Giáo lý

Chương trình Giáo lý Thêm Sức

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO LÝ THÊM SỨC

Chương trình Giáo lý Thêm Sức

 

PHẦN I: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN

BÀI 1. MỘT CHÚA BA NGÔI

  1. LỜI CHÚA

” Đức Giêsu vừa lên khỏi nước, Người liền thấy các tầng trời xé ra và thấy Thánh Thần tựa chim Bồ câu ngư xuống trên mình. Lại có tiếng từ trời phán rằng: Con là Con yêu dấu của Cha, Cha hài lòng về Con ” (Mc 1,9-10).

  1. GHI NHỚ
    1. H. Ta phải hiểu thế nào về mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi?
    T. Ta phải hiểu: Chỉ có một Thiên Chúa duy nhất, và Thiên Chúa có Ba Ngôi: Ngôi thứ nhất là Chúa Cha, Ngôi thứ hai là Chúa Con và Ngôi thứ ba là Chúa Thánh Thần. Ba Ngôi tuy riêng biệt, nhưng cùng một bản thể duy nhất và một uy quyền ngang nhau.
    2. H. Thiên Chúa có tỏ cho ta biết tên của Người không?

    T. Thiên Chúa đã tỏ cho ta biết tên của Người là Đấng Tự Hữu. Thiên Chúa còn tỏ cho ta biết Người là Sự Thật và Tình yêu, là Đấng nhân từ và công bằng vô cùng.
    3. H. Ba Ngôi hoạt động thế nào?
    T. Ba Ngôi cùng hoạt động trong mọi việc, nhưng mỗi Ngôi biểu lộ nét riêng biệt: Chúa Cha tạo dựng, Chúa Con cứu chuộc và Chúa Thánh Thần thánh hoá.
    4. H. Nhờ đâu ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi?T. Nhờ Chúa Giêsu mạc khải mà ta biết mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi.
  2. THỰC HÀNH
    Em luôn tưởng nhớ Chúa Ba Ngôi mỗi khi làm Dấu Thánh giá.
  3. CẦU NGUYỆN
    Chúng ta cùng dâng lên Chúa tâm tình Tôn thờ, ca ngợi, yêu mến Chúa Ba Ngôi: Lạy Thiên Chúa Ba Ngôi cực thánh: là Chúa Cha, Chúa Con, và Chúa Thánh Thần. Chúng con thờ lạy Chúa, chúng con ca ngợi Chúa, Chúng con yêu mến Chúa. Xin cho chúng con luôn nhớ mọi người là Đền thờ của Chúa Ba Ngôi để chúng con biết tôn trọng và yêu thương nhau.

 

BÀI 2. THIÊN CHÚA SÁNG TẠO và QUAN PHÒNG

  1. LỜI CHÚA
    ” Hãy xem chim trời: chúng không gieo không gặt, không thu tích vào kho; thế mà Cha anh em trên trời vẫn nuôi chúng. Anh em lại chẳng quí giá hơn chúng sao? ” (Mt 6,26).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Trong kinh Tin Kính, ta tuyên xưng điều gì về Thiên Chúa sáng tạo?

    T. Ta tuyên xưng Thiên Chúa là Cha toàn năng, Đấng tạo thành trời và đất, muôn vật hữu hình và vô hình.
    .2. H. Vì sao Thiên Chúa sáng tạo trời đất muôn vật?
    T. Thiên Chúa sáng tạo trời đất muôn vật để biểu lộ tình thương và thông ban vinh quang của Chúa cho mọi loài.
    3. H. Thiên Chúa còn chăm sóc các loài thụ tạo nữa không?
    T. Thiên Chúa vẫn tiếp tục chăm sóc và hướng dẫn mọi loài thụ tạo, để vũ trụ tiến dần đến mức hoàn hảo. Đó là việc Chúa quan phòng.
    4. H. Ta có bổn phận nào đối với Đấng sáng tạo?

    T. Ta luôn sống tâm tình con thảo, luôn tin thờ, yêu mến, biết ơn, phó thác vào Thiên Chúa là Cha, cùng nhau xây dựng và phát triển thế giới ngày càng tốt đẹp hơn.

III. THỰC HÀNH
Em tin tưởng và phó thác cuộc đời cho Chúa, vì Chúa là Cha.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa, chúng con xin thờ lạy và cảm tạ Chúa, vì Chúa đã tác tạo mọi vật thật tốt đẹp và an bài mọi sự, vì yêu thương chúng con. Xin Chúa cho chúng con luôn sống tâm tình con thảo: tin tưởng, yêu mến và phó thác cuộc đời cho Chúa.

 

BÀI 3. THIÊN CHÚA TẠO DỰNG CON NGƯỜI

  1. LỜI CHÚA
    ” Thiên Chúa phán: ” Ta hãy dựng nên loài người giống hình ảnh của Ta và để cho họ làm chủ trên trái đất ” (St 1,26).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Thiên Chúa tạo dựng con người thế nào?

    T. Thiên Chúa tạo dựng con người giống hình ảnh Chúa, có khả năng nhận biết và yêu mến Người.
    2. H. Khi tạo dựng, Thiên Chúa đã ban cho con người những đặc ân nào?
    T. Thiên Chúa đã ban cho Tổ tông loài người được sống trong ơn nghĩa với Thiên Chúa, trí khôn minh mẫn, không phải đau khổ và không phải chết. Nhưng hạnh phúc ấy đã mất khi Tổ tông phạm tội.
    3. H. Vì ý nào Thiên Chúa tạo dựng loài người có nam có nữ?
    T. Thiên Chúa tạo dựng loài người có nam có nữ, có cùng một phẩm giá, để họ bổ túc cho nhau, và trong hôn nhân, họ được cộng tác với Người lưu truyền sự sống
    .4. H. Được Thiên Chúa ban cho sự sống và phẩm giá cao quý như vậy, ta phải làm gì?
    T. Ta phải tỏ lòng biết ơn và yêu mến Thiên Chúa, đồng thời cố gắng làm cho cuộc sống của ta và của mọi người ngày càng thêm tươi đẹp, và đầy yêu thương.

III. THỰC HÀNH
Em tôn trọng, yêu thương mọi người, và quyết tâm học tập Đạo-đời để phát triển khả năng nhận biết và yêu mến Chúa.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa, con tạ ơn Chúa, vì Chúa đã tạo dựng nên con giống hình ảnh của Chúa. Con sung sướng hãnh diện vì được giống Chúa, được làm con Chúa. Xin cho con biết quý trọng và làm cho xác hồn con mỗi ngày thêm hoàn hảo như lòng Chúa mong muốn.

 

BÀI 4. SA NGÃ : TỘI TỔ TÔNG

  1. LỜI CHÚA
    “Người đàn bà thấy trái cây đó ngon, trông đẹp mắt và đáng quí, vì làm cho mình được tinh khôn: bà liền hái trái cây mà ăn, rồi đưa cho chồng đang ở đó với mình; ông cũng ăn ” (St 3,6).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Các thiên thần và loài người có sống mãi trong tình nghĩa với Thiên Chúa không?

    T. Không. Vì một số thiên thần đã từ chối tình thương của Thiên Chúa và đã quyến rũ Tổ tông loài người phạm tội chống lại Thiên Chúa.
    2. H. Tội Tổ tông đã gây nên những hậu quả nào?
    T. Tội Tổ tông làm cho loài cho loài người mất tình nghĩa với Thiên Chúa và với nhau, phải đau khổ và phải chết.
    3. H. Tội Tổ tông có truyền lại cho con cháu không?
    T. Có. Tội Tổ tông đã truyền lại cho loài người một bản tính đã mất sự thánh thiện nguyên thuỷ. Ta gọi là tội Tổ tông truyền.
    4. H. Sau khi Tổ tông phạm tội, Thiên Chúa có bỏ loài người không?
    T. Không. Thiên Chúa chẳng bỏ mà lại hứa ban Đấng Cứu Thế để cứu chuộc loài người.
  3. THỰC HÀNH
    Quyết tâm vâng theo ý Chúa, vâng phục bề trên: cha mẹ, ông bà, thầy cô.
  4. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa, vì không vâng lời Chúa, nghe theo lời xúi giục của ma quỷ, mà Tổ tông loài người đã phạm tội, đã đánh mất hạnh phúc thiên đàng, gây ra đau khổ và sự chết cho mình và cho con cháu. Xin Chúa thương tha thứ cho những lần con sa ngã ngã phạm tội, và ban ơn sức mạnh giúp con dứt bỏ tội lỗi, tránh xa dịp tội.

 

BÀI 5. NGÔI HAI NHẬP THỂ

  1. LỜI CHÚA
    “Thiên Chúa đã yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con Một, để ai tin vào Con của Người thì không phải chết, nhưng được sống muôn đời ” (Ga 3,16).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Ngôi Hai Thiên Chúa xuống thế làm người như thế nào?

    T. Chúa Cha đã dùng quyền năng Chúa Thánh Thần, cho Ngôi Hai nhập thể trong lòng Trinh nữ Maria và đã được sinh ra làm người, có xác có hồn như ta.
    2. H. Vì sao Ngôi Hai xuống thế làm người?
    T. Ngôi Hai xuống thế làm người vì muốn tỏ cho ta biết Thiên Chúa yêu ta, và muốn thực hiện Lời hứa cứu chuộc loài người.
    3. H. Chúa Giêsu sinh ra ở đâu và lúc nào?
    T. Chúa Giêsu sinh ra tại làng Bêlem, xứ Giuđêa, nước Do thái, thời vua Hêrôđê.
    4. H. Chúa Giêsu có mấy bản tính?

    T. Chúa Giêsu có hai bản tính: một là bản tính Đức Chúa Trời, hai là bản tính loài người; nên Chúa Giêsu vừa là Thiên Chúa thật và cũng là con người thật.
  3. THỰC HÀNH
    Noi gương Chúa Giêsu, em sống yêu thương hoà thuận với mọi người.
  4. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã giáng sinh làm người, vì muốn tỏ cho con biết tình Chúa yêu con, Chúa đã chấp nhận mang thân phận con người để cứu chuộc chúng con. Xin cho chúng con biết noi gương Chúa, biết yêu thương mọi người và nhiệt tình giúp đỡ các bạn nghèo.

 

Bài 6. CHÚA GIÊSU SỐNG NƠI TRẦN THẾ

  1. LỜI CHÚA
    “Đức Giêsu đi xuống cùng với cha mẹ trở về Nazareth và hằng vâng phục các ngài ” (Lc 2,61).

II.GHI NHỚ
1. H. Cuộc sống trần thế của Chúa Giêsu đã diễn ra thế nào?
T. Chúa Giêsu được sinh ra tại làng Bêlem, sống ẩn dật tại Nadarét. Khoảng ba mươi tuổi, Người đi rao giảng Tin mừng Nước Thiên Chúa, làm nhiều phép lạ. Sau cùng, Người chịu chết trên Thánh giá, sống lại và lên trời.
2. H. Khi bắt đầu đời sống công khai, Chúa Giêsu đã làm gì?
T. Chúa Giêsu đã ăn chay 40 đêm ngày trong sa mạc, chịu ma quỉ cám dỗ; Người đến sông Giođan chịu phép rửa của ông Gioan; rồi Người ra đi loan báo: ” Thời kỳ đã mãn, Nước Thiên Chúa đã đến gần. Hãy sám hối và tin vào Tin mừng “ (Mc 1,15).
3. H. Chúa Giêsu đã giảng dạy những gì ?
T. Chúa Giêsu đã loan báo Tin mừng về Nước Thiên Chúa. Người dạy cho ta biết Thiên Chúa là Cha nhân từ, và mọi người đều là anh em với nhau. Người cũng tỏ cho ta biết chính Người là Đấng cứu thế, được Chúa Cha sai đến.
4. H. Chúa Giêsu đã làm những phép lạ nào?

T. Chúa Giêsu đã làm nhiều phép lạ như: biến nước thành rượu, hoá bánh ra nhiều, xua trừ ma quỉ, chữa lành bệnh tật, cho kẻ chết sống lại và nhất là chính Người sau khi chết đã tự mình sống lại.

  1. THỰC HÀNH
    Theo gương Chúa Giêsu, em siêng năng học tập và chăm chỉ làm việc, luôn vâng lời cha mẹ, thầy cô.
  2. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, chúng con tạ ơn Chúa đã nêu gương cho chúng con trong cuộc sống trần thế này. Xin cho chúng con ý thức và sống như Chúa: ” Càng lớn lên, càng thêm khôn ngoan và đầy ân sủng của Thiên Chúa ” (Lc 2,40).

 

BÀI 7. CHÚA GIÊSU CHỊU KHỔ NẠN

  1. LỜI CHÚA
    “Con Người phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, do các thượng tế và các kinh sư gây ra, rồi bị giết chết và ngày thứ ba sẽ sống lại ” (Mt 16,21).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Chúa Giêsu đã làm gì để cứu chuộc ta?

    T. Chúa Giêsu đã tự hiến cả đời mình, chịu đau khổ, chịu chết trên Thánh giá và sống lại để cứu chuộc ta.
    2. H. Vì sao Thiên Chúa lại muốn cho Chúa Giêsu phải chết?

    T. Vì yêu thương chúng ta và để chuộc tội chúng ta, ” Thiên Chúa đã sai Con của Người đến hy sinh làm của lễ đền tội cho chúng ta ” (2Cr 5,19).
    3. Những ai chịu trách nhiệm về cái chết của Chúa Giêsu?
    T. Một số người lãnh đạo Do Thái đã chủ mưu giết Chúa Giêsu. Nhưng chính chúng ta cũng gây nên cái chết của Người, mỗi khi chúng ta phạm tội, như lời Thánh Phaolô nói:” Chúa Giêsu chết vì tội lỗi chúng ta ” .
    4. H. Cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu đem lại cho ta điều gì?

    T. Nhờ cuộc khổ nạn, Chúa Giêsu đã chu toàn sứ mệnh đền tội, và làm cho ta được nên công chính.

III. THỰC HÀNH
Khi gặp gian nan, đau khổ, em nhớ Chúa và chấp nhận vì yêu Chúa.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, vì yêu thương, Chúa đã hy sinh chết trên Thánh giá để đền tội chúng con và ban ơn công chính cho chúng con. Xin cho chúng con biết nhận ra tình thương Chúa, từ bỏ tội lỗi và chấp nhận vất vả để chu toàn bổn phận hàng ngày.

 

BÀI 8. CHÚA GIÊSU SỐNG LẠI và LÊN TRỜI

  1. LỜI CHÚA
    ” Những người này bảo hai ông: Chúa đã sống lại thật rồi, và đã hiện ra với ông Simon ” (Lc 24,34).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Dựa vào đâu mà biết Chúa Giêsu sống lại?

    T. Dựa vào hai điều này:
    – Một là ngôi mộ trống, không còn xác Chúa.
    – Hai là sau khi sống lại, Chúa Giêsu đã nhiều lần hiện ra với các môn đệ, đã ăn uống và trò chuyện thân mật với họ.
    2. H. Việc Chúa Giêsu sống lại có những ý nghĩa nào?

    T. Chúa Giêsu sống lại để chứng tỏ Người là Thiên Chúa thật, đã chiến thắng tội lỗi và sự chết, và để bảo đảm cho chúng ta cùng được sống lại với Người.
    3. H. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu đã làm gì?
    T. Sau khi sống lại, Chúa Giêsu đã hiện ra dạy dỗ, an ủi các môn đệ trong 40 ngày, sai các ông đi rao giảng Tin Mừng; rồi Người lên trời, ngự bên hữu Chúa Cha.
    4. H. Việc Chúa Giêsu lên trời có những ý nghĩa nào?

    T. Việc Chúa Giêsu lên trời có những ý nghĩa này:
    – Một là Người không còn hiện diện hữu hình nơi trần gian.
    – Hai là Người được Chúa Cha tôn vinh.
    – Ba là Người mở đường dẫn ta tiến vào Quê Trời.
    5. H. Chúa Giêsu còn đến thế gian nữa không?
    T. Chúa Giêsu sẽ trở lại thế gian để phán xét chung, và thưởng phạt mỗi người tuỳ theo việc lành dữ họ đã làm.

III. THỰC HÀNH
Luôn tin tưởng, can đảm bước theo đường lối Chúa đi.

  1. CẦU NGUYỆN
    Hướng ý cầu nguyện: Hãy cảm tạ Chúa, vì Chúa đã chết và đã sống lại để đem lại niềm vui và hi vọng cho cuộc đời ta.

 

BÀI 9. THÁNH THẦN : NGÔI BA THIÊN CHÚA

  1. LỜI CHÚA
    “Thánh Thần Chúa ngự xuống trên Người dưới hình dáng như chim bồ câu. Lại có tiếng từ trời phán rằng: Con là Con của Cha, ngày hôm nay Cha đã sinh ra Con ” (Lc 3, 22).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Chúa Thánh Thần là Đấng nào?

    T. Chúa Thánh Thần là Ngôi thứ Ba, bởi Chúa Cha và Chúa Con mà ra, cùng một bản tính và một quyền năng như hai Ngôi cực trọng ấy.
    2. H. Chúa Thánh Thần được gọi bằng những danh xưng nào?
    T. Chúa Thánh Thần còn được gọi là: Đấng Phù trợ, Đấng Thánh hoá, Đấng ban Sự Sống, Đấng Bàu Chữa, Đấng An Ủi, Thần Chân lý.
    3. H. Chúa Thánh Thần hiện diện thế nào trong lịch sử Cựu ước?

    T. Chúa Thánh Thần hiện diện trong mọi thời điểm quan trọng của Cựu ước: Khi Thiên Chúa tạo dựng vũ trụ, khi hứa ban Đấng cứu độ, trong các cuộc thần hiện và trong niềm mong đợi Đấng cứu thế.
    4. Chúa Thánh Thần làm gì trong đời sống Chúa Kitô?

    T. Chúa Thánh Thần hằng can thiệp và hoạt động trong đời sống của Chúa Kitô, từ khi nhập thể đến Phục sinh.
    5. H. Chúa Thánh Thần đã ban ơn gì cho các Tông đồ?
    T. Chúa Thánh Thần đã ban ơn soi sáng trí khôn, thêm sức mạnh và thánh hoá các Tông đồ, để các ngài ra đi rao giảng Phúc Âm và làm chứng về Chúa Kitô.

III. THỰC HÀNH
Em vui mừng cảm tạ và luôn theo sự hướng dẫn của Chúa Thánh Thần.

  1. CẦU NGUYỆN: (Cv 5, 30-31)
    Lạy Chúa Thánh Thần, xin ngự đến và đốt lửa kính mến Chúa trong lòng chúng con.

 

BÀI 10. THÁNH THẦN : ĐẤNG THÁNH HOÁ

  1. LỜI CHÚA
    “Đấng Phù trợ là Thánh Thần mà Chúa Cha sẽ sai đến nhân danh Thầy, Đấng đó sẽ dạy chúng con mọi điều và sẽ làm cho chúng con nhớ lại mọi điều Thầy đã nói với chúng con ” (Ga 14,26).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Chúa Thánh Thần làm gì trong Hội Thánh?

    T. Chúa Thánh Thần luôn xây dựng, gìn giữ, hướng dẫn, thánh hoá và canh tân Hội Thánh ở thế gian nầy.
    2. H. Chúa Thánh Thần xây dựng Hội Thánh thế nào?

    T. Chúa Thánh Thần ban sức sống cho Hội Thánh, hợp nhất các tín hữu nên một trong Chúa Kitô, và thúc đẩy Hội Thánh chu toàn sứ mệnh Chúa Kitô giao phó.
    3. H. Chúa Thánh Thần thánh hoá Hội Thánh thế nào?
    T. Chúa Thánh Thần làm cho các tín hữu trở nên con cái Chúa Cha, được dự phần vào sự sống Chúa Kitô. Người còn cho họ nhận biết sự thật, dạy họ cầu nguyện, thúc đẩy họ sống trọn tình mến Chúa yêu người, và làm chứng cho Chúa Kitô.
    4. H. Có những ơn huệ nào của Chúa Thánh Thần ?
    T. Có bảy ơn huệ Chúa Thánh Thần:
    – Một là ơn khôn ngoan.
    – Hai là ơn hiểu biết.
    – Ba là ơn thông minh.
    – Bốn là ơn biết lo liệu.
    – Năm là ơn sức mạnh.
    – Sáu là ơn đạo đức.
    – Bảy là ơn kính sợ Thiên Chúa.
  3. H. Ta phải sống với Chúa Thánh Thần như thế nào?
    T. Ta phải tin kính, thờ phượng, cầu xin Chúa Thánh Thần, và vâng theo ơn Người soi sáng, cùng tôn trọng hồn xác ta là đền thờ của Người.

III. THỰC HÀNH
Em luôn nhớ Chúa Thánh Thần và xin Ngài thánh hoá mọi việc.

  1. CẦU NGUYỆN
    Hát kinh Chúa Thánh Thần.

 

BÀI 11. HỘI THÁNH CHÚA KITÔ

  1. LỜI CHÚA
    “Người lập nhóm Mười hai, để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng, với quyền trừ quỷ ” (Mc 3,14-15).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Hội Thánh là gì?
    T. Hội Thánh là một cộng đoàn những người được Lời Chúa qui tụ, làm thành Dân Thiên Chúa, Thân Thể Chúa Kitô và Đền thờ Chúa Thánh Thần.
    2.
    H. Vì sao gọi Hội Thánh là Dân Thiên Chúa?
    T. Gọi Hội Thánh là Dân Thiên Chúa, vì cũng như xưa Chúa chọn Dân Do Thái làm Dân riêng để gìn giữ lời hứa cứu độ, thì Hội Thánh cũng được Chúa chọn làm Dân riêng để tiếp tục công việc cứu độ cho nhân loại.
    3. H. Vì sao gọi Hội Thánh là Thân thể Chúa Kitô?

    T. Gọi Hội Thánh là Thân thể Chúa Kitô, vì cũng như đầu và thân thể nối kết và chuyển thông sự sống cho nhau thế nào, thì Chúa Kitô và Hội Thánh cũng liên kết mật thiết với nhau như vậy.
    4. H. Vì sao gọi Hội thánh là Đền thờ Chúa Thánh Thần?
    T. Vì Chúa Thánh Thần luôn ở trong Hội thánh như linh hồn trong thân xác. Người không ngừng xây dựng, thánh hoá và canh tân Hội thánh bằng các ân sủng của Người.
    5. H. Hội thánh có vai trò nào trong chương trình cứu độ?

    T. Hội thánh do Chúa Kitô sáng lập, để tiếp tục công việc cứu độ nhân loại cho tới ngày tận thế. Hội Thánh còn là dấu chỉ của sự hiệp thông với Thiên Chúa và sự hiệp nhất toàn thể nhân loại.

III. THỰC HÀNH
Em sống ngoan đạo để xứng đáng là Dân Chúa, chi thể Chúa Kitô và đền thờ Chúa Thánh Thần.

  1. CẦU NGUYỆN
    ” Lạy Chúa, Chúa đã mời gọi mọi người gia nhập Hội Thánh để làm nên cộng đoàn hiệp thông. Xin giúp con sống liên đới với mọi người để xây dựng Hội Thánh nên Đền thờ Chúa Thánh Thần ” .

 

BÀI 12. NHIỆM VỤ và ĐẶC TÍNH CỦA HỘI THÁNH

  1. LỜI CHÚA
    “Thầy bảo cho anh biết: anh là Phêrô, nghĩa là Tảng Đá, trên tảng đá nầy, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy và quyền lực sự chết sẽ không thắng nổi ” (Mt 16,18).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Chúa Giêsu đã trao cho Hội Thánh những nhiệm vụ nào?

    T. Chúa Giêsu đã trao cho Hội Thánh ba nhiệm vụ này là: giảng dạy, thánh hoá và cai quản các linh hồn.
    2. H. Vì sao ta tuyên xưng Hội thánh là Duy nhất?

    T. Vì Chúa Kitô chỉ thiết lập một Hội thánh, các tín hữu trong Hội Thánh đều đồng tâm nhất trí tuyên xưng một Đức tin, được tái sinh từ một Phép Rửa, làm thành một thân thể, và hướng về một niềm hy vọng.
    3. H. Vì sao ta tuyên xưng Hội thánh là Thánh thiện?
    T. Hội Thánh là Thánh thiện vì Hội Thánh bắt nguồn từ Thiên Chúa là Đấng Thánh; lại được Chúa Kitô thánh hoá bằng Lời Chúa và các Bí tích; nhất là được Chúa Thánh Thần làm cho sống động và sinh nhiều hoa trái thánh thiện.
    4. H. Vì sao ta tuyên xưng Hội thánh là Công giáo?
    T. Hội Thánh là Công giáo, vì toàn bộ chân lý đức tin đã được uỷ thác cho Hội Thánh gìn giữ và loan truyền, và Hội Thánh có sứ mệnh và khả năng qui tụ mọi dân tộc, mọi thời đại về cùng Chúa Kitô.
    5. H. Vì sao ta tuyên xưng Hội thánh là Tông truyền?
    T. Hội thánh là Tông truyền, vì các vị thủ lãnh trong Hội Thánh là những Đấng kế vị từ các Tông đồ, và giáo lý Hội Thánh dạy là do các Tông đồ truyền lại.
  3. THỰC HÀNH
    Siêng năng cầu nguyện cho nhiều người gia nhập Hội Thánh.
  4. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi kitô hữu biết sống hợp nhất và thánh thiện, để giới thiệu Hội Thánh Chúa Kitô cho thế giới ngày nay.

 

BÀI 13. TỔ CHỨC HỘI THÁNH CÔNG GIÁO

  1. LỜI CHÚA
    “Cũng như trong một thân thể, chúng ta có nhiều bộ phận, mà các bộ phận không có cùng một chức năng; thì chúng ta cũng vậy: Tuy nhiều nhưng chỉ là một thân thể trong Đức Kitô, ai nấy liên đới với nhau như những bộ phận của một thân thể ” (Rm 12,4-5).
  2. GHI NHỚ
  3. H. Hội Thánh Công giáo có những thành phần nào?
    T. Hội thánh Công giáo gồm có Giáo sĩ, Tu sĩ và Giáo dân. Giáo sĩ gồm có Đức Giáo hoàng, các Đức Giám mục, linh mục và phó tế.
    2. H. Đức Giáo Hoàng là ai?
    T. Đức Giáo Hoàng là Đấng kế vị Thánh Phêrô, làm thủ lãnh Giám mục đoàn, đại diện Chúa Kitô và chủ chăn của Hội Thánh toàn cầu.
    3. H. Các Giám mục là ai?
    T. Các Giám mục là những Đấng kế vị các Thánh Tông đồ, làm chủ chăn của Hội Thánh địa phương và cùng hiệp thông với Đức Giáo Hoàng để phục vụ Hội Thánh toàn cầu.
    4. H. Các linh mục là ai?
    T. Các Linh mục là những vị đã được tuyển chọn và đào tạo, được Đức Giám mục phong chức và bổ nhiệm để coi sóc các linh hồn.
    5. H. Các Tu sĩ là ai?
    T. Tu sĩ là những tín hữu nam nữ, muốn tận hiến đời mình cho Thiên Chúa, muốn bước theo Chúa Giêsu cách triệt để, nên chấp nhận sống bậc tu trì, tuyên khấn sống khiết tịnh, vâng phục và khó nghèo.
    6. H. Giáo dân là ai?
    T. Giáo dân là các tín hữu không có chức thánh và không sống trong bậc tu trì. Nhờ phép Rửa Tội, họ được tham dự vào chức vụ Tư tế, Tiên tri và Vương đế của Chúa Kitô.
    7. H. Sứ mệnh riêng của người giáo dân là gì?
    T. Sứ mệnh riêng của người giáo dân là tìm kiếm Nước Thiên Chúa và làm việc Tông đồ giữa trần gian.

III. THỰC HÀNH
Em vâng phục và cộng tác với các vị chủ chăn trong Hội Thánh.

  1. CẦU NGUYỆN:
    Tâm tình cảm ơn vì được gia nhập vào Hội Thánh.

 

BÀI 14. HỘI THÁNH HIỆP THÔNG

  1. LỜI CHÚA
    “Sống theo sự thật và trong tình bác ái, chúng ta sẽ lớn lên về mọi phương diện, vươn tới Đức Kitô vì Người là Đầu, chính Người làm cho các bộ phận ăn khớp với nhau và toàn thân được kết cấu chặt chẽ ” (Ep 4, 15-16).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Mầu nhiệm hiệp thông trong Hội Thánh nghĩa là gì?

    T. Nghĩa là các tín hữu trong Hội Thánh hợp thành một thân thể duy nhất, mà Chúa Kitô là Đầu; sự thánh thiện của Đầu được thông ban cho các chi thể và sự tốt lành của người này cũng ảnh hưởng đến người kia.
    2. H. Các tín hữu hiệp thông với nhau thế nào?
    T. Các tín hữu còn sống trên trần gian, các linh hồn trong luyện ngục và các thánh trên trời, cùng chia sẻ cho nhau những ơn ích thiêng liêng.
    3. H. Các tín hữu còn sống ở trần gian hiệp thông với nhau thế nào?

    T. Các tín hữu còn sống cùng hiệp thông với nhau trong đức tin, đức ái, kinh nguyện, các Bí tích và các đoàn sủng; đồng thời cũng chia sẻ của cải vật chất cho nhau, trong tinh thần liên đới và tương trợ.
    4. H. Chúng ta hiệp thông với các thánh trên trời thế nào?
    T. Chúng ta noi gương đời sống thánh thiện của các Thánh và xin các ngài phù giúp; còn các Thánh thì chuyển cầu cùng Chúa cho chúng ta.
    5. H. Chúng ta hiệp thông với các linh hồn nơi luyện ngục thế nào?
    T. Chúng ta dâng việc lành phúc đức, dâng lễ cầu nguyện cho các linh hồn ấy sớm được giải thoát, và chính chúng ta cũng được hưởng nhờ lời chuyển cầu của các ngài.

III. THỰC HÀNH
Em vui chịu những hy sinh để cầu nguyện cho các linh hồn.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa, nhờ Con Một Chúa đã chết và sống lại, mà chúng con được hưởng nhờ ơn cứu độ. Chúng con xin hiệp thông với các Thánh trên trời để ca tụng Chúa, dâng mọi việc lành phúc đức để cầu nguyện cho các đẳng linh hồn nơi luyện tội, và luôn cầu nguyện cho nhau hằng ngày.

 

BÀI 15. HỘI THÁNH VIỆT NAM

  1. LỜI CHÚA:
    “Sống theo sự thật và trong tình bác ái, chúng ta sẽ lớn lên về mọi phương diện, vươn tới Đức Kitô, vì Người là Đầu… Người làm cho toàn thân lớn lên và được xây dựng trong tình bác ái ” (Ep 4,15-16).
  2. GHI NHỚ
  3. H. Tin Mừng Chúa Kitô được rao giảng ở ViệtNamtừ khi nào?
    T. Theo lịch sử, vào thế kỷ thứ 16 (năm 1533), có một vị thừa sai tên là I-ni-khu đã đến Việt Nam, giảng đạo tại làng Ninh Cường và Trà Lũ, thuộc tỉnh Nam Định (miền Bắc) ngày nay.
    2. H. Các nhà truyền giáo tại Việt 
    Nam đã sống như thế nào?
    T. Các ngài đã hy sinh, chấp nhận nếp sống cực khổ, thiếu thốn tiện nghi, chịu đựng sự bắt bớ, bị ngược đãi và bị hiểu lầm.
    3. H. Hội Thánh Việt 
    Nam bắt đầu có Giáo phận khi nào?
    T. Vào ngày 9.9.1659, Toà Thánh đã thiết lập hai Giáo phận đầu tiên tại Việt Nam và đặt hai Giám quản Tông toà : Giáo phận Đàng Trong (miền Nam) với Đức Cha Lambe đờ La Mốt, và Giáo phận Đàng Ngoài (miền Bắc) với Đức Cha Phanxicô Palu.
    4. H. Đức tin Kitô giáo có được đón nhận dễ dàng tại Việt 
    Nam không?
    T. Đức tin Kitô giáo được các tín hữu Việt Nam mau mắn đón nhận; nhưng để sống và giữ vững đức tin ấy, họ đã trải qua rất nhiều thử thách và gian nan, bị bách hại và chịu Tử vì đạo.
    5. H. Hiện nay Hội Thánh Việt 
    Nam có bao nhiêu Giáo phận?
    T. Hiện nay Hội Thánh Việt Nam có 25 Giáo phận, được chia trong ba Giáo Tỉnh là: Hà Nội, Huế và Sài Gòn.
    6. H. Người tín hữu Việt Nam ngày nay Sống đức tin thế nào?
    T. Người tín hữu Việt Nam cố gắng ” sống Phúc âm giữa lòng dân tộc ” : sống yêu thương mọi người, góp phần xây dựng Giáo hội và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, cùng làm chứng cho Chúa Kitô trên quê hương mình.

III.THỰC HÀNH
Hãy kể tiểu sử của một thánh tử đạo của Giáo phận (Thánh Minh).

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin ơn biết sống đức tin trong cuộc sống hàng ngày.

 

BÀI 16. ĐỨC MARIA, MẸ CHÚA GIÊSU và MẸ HỘI THÁNH

  1. LỜI CHÚA
    “Tất cả các ông đều đồng tâm nhất trí, chuyên cần cầu nguyện cùng với mấy người phụ nữ, với bà Maria thân mẫu Đức Giêsu, và anh em của Đức Giêsu” (Cv 1,14).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Thiên Chúa đã ban cho Đức Maria những đặc ân nào?

    T. Thiên Chúa đã ban cho Đức Maria những đặc ân này:
    – Một là ơn Vô nhiễm Nguyên tội.
    – Hai là ơn làm Mẹ Thiên Chúa.
    – Ba là ơn Đồng trinh trọn đời.
    – Bốn ơn Hồn Xác lên trời.
    2. H. Đức Maria đã cộng tác thế nào trong công trình cứu độ?

    T. “Đức Maria đã cộng tác cách đặc biệt vào công trình của Đấng Cứu Thế, nhờ lòng vâng phục, nhờ đức tin, đức cậy và đức ái nồng nhiệt, để tái lập sự sống siêu nhiên cho các linh hồn”(GH.61).
    3. H. Đức Maria có vị trí nào trong Hội thánh?

    T. Đức Maria là chi thể trỗi vượt và là gương mẫu sáng ngời của Hội Thánh, vì người đã là mẹ của Đầu là Chúa Kitô, thì cũng là mẹ của toàn thân là Hội Thánh.
    4. H. Ta tôn kính Đức Trinh Nữ Maria thế nào?
    T. Ta đặc biệt tôn kính, yêu mến, cầu xin Mẹ Maria, nhất là bắt chước các nhân đức của người.
    5. H. Ta phải làm gì để tỏ lòng tôn kính Mẹ Maria?

    T. Ta nên thực hiện các lời Mẹ đã dạy: “Hãy ăn năn đền tội; hãy tôn sùng trái tim Mẹ và hãy siêng năng Lần hạt mân côi”.

III. THỰC HÀNH
Tỏ lòng yêu mến Mẹ, qua việc Lần chuỗi.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Mẹ Maria, Mẹ đã hạ sinh Chúa Giêsu cho chúng con và đã cộng tác với Chúa trong công cuộc cứu độ, bằng thái độ vâng phục và thi hành Ý Chúa. Xin Mẹ giúp chúng con sống theo gương Mẹ, luôn mau mắn vâng theo Ý Chúa với lòng yêu mến .

 

BÀI 17. ƠN PHỤC SINH và ĐỜI SỐNG VĨNH CỬU

  1. LỜI CHÚA  “Các ông chớ ngạc nhiên về điều này, vì giờ đã đến, giờ mọi kẻ trong mồ sẽ nghe tiếng người Con và sẽ ra khỏi đó: ai đã làm điều lành, thì sẽ sống lại để được sống; ai đã làm điều dữ, thì sẽ sống lại để bị kết án”.

    II. GHI NHỚ
    1. H. Khi chết thì số phận con người sẽ ra sao?

    T. Khi chết thì linh hồn lìa khỏi xác, đến trước toà Chúa để chịu phán xét riêng về những việc lành dữ đã làm khi còn sống. Sau đó linh hồn sẽ lên thiên đàng, hoặc xuống hoả ngục, hay chịu thanh tẩy trong luyện ngục.
    2. H. Theo Kitô giáo, sự chết có ý nghĩa gì?

    T. Theo Kitô giáo, chết là kết thúc cuộc sống trần gian; chết là hậu quả của tội lỗi và là một biến đổi đi vào cuộc sống mới.
    3. H. Tại sao chúng ta tin xác loài người sống lại?
    T. Vì chúng ta tin vào Thiên Chúa là Chúa kẻ sống; tin vào Chúa Kitô đã sống lại từ cõi chết, và tin vào lời Người hứa ban sự sống lại cho những ai thuộc về Người.
    4. H. Có phán xét chung nữa không?
    T. Sẽ có phán xét chung vào ngày tận thế, khi Chúa Kitô trở lại trong vinh quang. Lúc ấy, tất cả mọi người sẽ trình diện trước toà Chúa để trả lẽ về các hành vi của mình, và chịu thưởng phạt đời đời cả hồn lẫn xác.
    5. H. Vũ trụ này rồi sẽ ra sao?

    T. Vào ngày Tận thế, vũ trụ hữu hình này sẽ được biến đổi và thông phần vào vinh quang của Chúa Kitô, làm nên “Trời mới, Đất mới”.
    III. THỰC HÀNH 
     Mỗi ngày em làm một việc tốt giúp người thân cận, em sẽ được Chúa thưởng công sau này.
    IV. CẦU NGUYỆN  
     Lạy Chúa Giêsu, nhờ việc Chúa chịu chết và sống lại mà loài người chúng con được hy vọng bước vào đời sống mới sau khi qua đời. Xin giúp chúng con biết sống thánh, để mai sau được sống hạnh phúc đời đời.

 

PHẦN II: CỬ HÀNH MẦU NHIỆM ĐỨC TIN

BÀI 18. PHỤNG VỤ

  1. LỜI CHÚA
    “Hằng năm, cha mẹ Đức Giêsu trẩy hội lên đền Giêrusalem mừng lễ Vượt qua” (Lc 2,41)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Phụng vụ là gì?
    T. Phụng vụ là việc tôn thờ chính thức của toàn thể Hội Thánh, để tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi và thánh hoá con người.
    2. H. Phụng vụ có quan trọng không?

    T. Phụng vụ rất quan trọng vì những lẽ này:

– Một là Phụng vụ cho ta tham dự vào việc cầu nguyện của Chúa Kitô, hướng lên Chúa Cha, trong Chúa Thánh Thần.

– Hai là Phụng vụ là nguồn mạch của Hội Thánh.

– Ba là Phụng vụ nhằm giáo huấn và hoán cải Dân Chúa.
3. 
H. Năm Phụng vụ là gì?
T. Năm Phụng vụ là thời gian Hội thánh cử hành các mầu nhiệm của Chúa Kitô, theo chu kỳ hằng năm, bắt đầu từ Mùa Vọng đến lễ Chúa Kitô Vua. (PV.103)
4. H. Năm Phụng vụ được tổ chức thế nào?
T. Năm Phụng vụ được tổ chức thành các mùa là: mùa Vọng, mùa Giáng Sinh, mùa Chay, mùa Phục Sinh và mùa Thường niên. Hội thánh cử hành năm Phụng vụ để giúp ta sống mầu nhiệm của Chúa Kitô, hầu chuẩn bị đón Người trở lại trong vinh quang.
5. Những ai được cử hành Phụng vụ của Hội Thánh?
T. Toàn thể Dân Chúa, vì tất cả đều có chức tư tế phổ quát. Tuy nhiên, có một số tín hữu có Chức thánh, được tuyển chọn để cử hành Phụng vụ, nhân danh Chúa Kitô và Hội Thánh.

III. THỰC HÀNH
Em siêng năng tham dự Thánh lễ, cách tích cực và linh động.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi người hiểu và sống phụng vụ

 

BÀI 19. BÍ TÍCH

  1. LỜI CHÚA
    “Hôm ấy là ngày bế mạc tuần lễ Lều Tạm, và là ngày long trọng nhất, Đức Giêsu đứng trong đền thờ và lớn tiếng nói rằng: “Ai khát, hãy đến với Ta; Ai tin vào Ta, hãy đến mà uống” (Ga 7,37-38).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Bí tích là gì?

    T. Bí tích là những dấu chỉ hữu hiệu của ân sủng, do Chúa Giêsu thiết lập và được trao lại cho Hội thánh, để ban sự sống thần linh (Ơn Chúa) cho chúng ta.
    2. H. Trong bảy Bí tích, có bí tích nào trọng hơn?

    T. Có Bí tích Thánh Thể là trọng hơn, vì Bí tích này ban cho ta chính Chúa Giêsu, là nguồn mọi ơn phúc.
    3. H. Những Bí tích nào chỉ được lãnh nhận một lần?
    T. Có 3 Bí tích này: một là Bí tích Rửa tội, hai là Bí tích Thêm sức, ba là Bí tích Truyền chức thánh; vì ba Bí tích ấy ghi vào linh hồn ấn tích thiêng liêng không thể xoá được.
    4. H. Làm thế nào để xứng đáng lãnh nhận Bí tích?

    T. Ta cần có lòng tin, có ý ngay lành, thành thật ước muốn và dọn hồn dọn xác.
    5. H. Các Bí tích có cần thiết để được cứu độ không?

    T. Các Bí tích rất cần thiết để được cứu độ, vì chính Chúa Kitô hành động nơi các Bí tích, và Chúa Thánh Thần làm cho những người lãnh nhận nên giống Con Thiên Chúa.

III. THỰC HÀNH
Em quyết tâm chuẩn bị tâm hồn chu đáo mỗi khi lãnh nhận Bí tích.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã lập các Bí tích như dấu chỉ rõ rệt nhất và như phương tiện hữu hiệu nhất để chuyển thông ơn thánh cho con. Xin cho con siêng năng lãnh nhận các Bí tích, để được hưởng dồi dào ơn Chúa và tích cực xây dựng Hội Thánh Chúa.

 

BÀI 20. ƠN CHÚA

  1. LỜI CHÚA
    “Tôi có là gì, cũng là nhờ Ơn Chúa, và Ơn Người ban cho tôi đã không vô hiệu; trái lại, tôi đã làm việc nhiều hơn tất cả người khác, nhưng không phải là tôi, mà là Ơn Chúa cùng với tôi” (1Cr 15,10).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Ơn Chúa là gì?

    T. Ơn Chúa là sự trợ giúp Thiên Chúa ban, để ta sống xứng đáng là con cái Chúa và được dự phần vào sự sống của Thiên Chúa Ba Ngôi.
    2. H. Có mấy thứ ơn Chúa?

    T. Có hai thứ :
    – Một là ơn Thánh hoá .
    – Hai là ơn Trợ giúp.
    3. H. Ơn Thánh hoá là gì?

    T. Ơn Thánh hoá là sự sống siêu nhiên của Chúa Ba Ngôi thông ban cho ta, làm cho ta nên giống Chúa Kitô, và đáng được hưởng gia nghiệp Nước Trời. Ơn này được ban khi ta chịu Rửa tội và bị mất khi ta phạm tội trọng.
    4. H. Ơn Trợ giúp là gì?

    T. Ơn Trợ giúp là sức mạnh Chúa ban, giúp ta làm lành lánh dữ, để gia tăng ơn Thánh hoá, và khi ta mắc tội thì giúp ta ăn năn trở lại.
    5. H. Chúa thường ban ơn Trợ giúp khi nào?
    T. Chúa thường ban ơn Trợ giúp khi ta cầu nguyện, làm việc lành và lãnh các Bí tích.
    6. H. Ta phải đón nhận Ơn Chúa thế nào?
    T. Ta phải mau mắn đón nhận và cộng tác với Ơn Chúa, để được nên thánh.

III. THỰC HÀNH
Em luôn xin Chúa ban ơn trợ giúp mỗi khi làm việc.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã phán dạy rằng : “Không có Thầy, anh em chẳng làm gì được!”. Con hết lòng cảm tạ Chúa vì mọi ơn lành Chúa ban cho con. Xin giúp con hết lòng cộng tác với Ơn Chúa để mỗi ngày được nên giống Chúa hơn.

 

BÀI 21. BÍ TÍCH RỬA TỘI

  1. LỜI CHÚA
    “Các con hãy đi giảng dạy muôn dân, làm phép Rửa cho họ: Nhân danh Cha, và Con và Thánh Thần” (Mt.18,19)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Bí tích Rửa tội là gì?

    T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tái sinh ta trong đời sống mới, bởi nước và Chúa Thánh Thần.
    2. H. Bí tích Rửa tội mang lại cho ta những ơn nào?
    T. Bí tích Rửa tội ban cho ta những ơn này:
    – Một là rửa ta sạch tội tổ tông và các tội ta phạm, cùng tha mọi hình phạt do tội gây ra,
    – Hai là làm cho ta trở nên con cái Thiên Chúa, nên chi thể Chúa Kitô và đền thờ Chúa Thánh Thần,
    – Ba là ta được gia nhập vào Hội thánh Chúa.
    – Bốn là ghi vào linh hồn ta dấu ấn không thể xoá được.
    3. H. Những ai được ban Bí tích Rửa tội ?
    T. Lúc bình thường, thì linh mục và phó tế được ban Bí tích ấy. Nhưng khi khẩn cấp, thì mọi người có quyền và có bổn phận rửa tội, miễn là làm theo cách thức và ý Hội Thánh.
    4. H. Những ai được lãnh nhận Bí tích Rửa tội?
    T. Tất cả những người chưa được rửa tội đều có thể lãnh nhận Bí tích Rửa tội, vì đây là ân huệ Thiên Chúa ban cho con người.
    5. H. Nghi lễ cốt yếu của Bí tích Rửa Tội là gì ?
    T. Nghi lễ cốt yếu của Bí tích Rửa tội là lấy nước lã, đổ lên đầu người lãnh Bí tích Rửa tội, đồng thời đọc lời này: (Tên thánh) “Tôi rửa con (ÔBACE), nhân danh Cha và Con và Thánh Thần”.

III. THỰC HÀNH
Hãnh diện được làm con Chúa, em luôn cố gắng sống tốt với mọi người.

  1. CẦU NGUYỆN
    Vui mừng cảm tạ vì được làm con Chúa và Hội Thánh và quyết tâm sống xứng đáng với Phép Rửa đã lãnh nhận.

 

BÀI 22. BÍ TÍCH HOÀ GIẢI

  1. LỜI CHÚA
    “Trên trời sẽ vui mừng, vì một người tội lỗi hối cải, hơn là vì chín mươi chín người công chính không cần hối cải” (Lc 15,17).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Bí tích Hoà giải là gì?
    T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tha các tội ta phạm từ khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hoà ta với Chúa và Hội thánh. Bí tích này còn được gọi là Giải tội hay Sám hối.
    2. H. Bí tích Hoà giải mang lại cho ta những ơn nào?

    T. Bí tích Hoà giải ban cho ta những ơn này:
    – Một là tha tội, để giao hoà ta với Chúa và Hội thánh.
    – Hai là tha hình phạt đời đời do các tội trọng đã gây ra, và tha một phần các hình phạt tạm.
    -Ba là ban sự bình an và gia tăng sức mạnh thiêng liêng.
    3. H. Bí tích Hoà giải có cần thiết không?
    T. Cần thiết, vì Bí tích này tha thứ tội lỗi là sự dữ nặng nề nhất, xúc phạm đến Thiên Chúa, làm tổn thương phẩm giá của con người, và phá vỡ sự bình an thiêng liêng.
    4. H. Những ai cần lãnh nhận Bí tích Hoà giải?
    T. Những người đã phạm tội trọng thì cần lãnh nhận Bí tích Hoà giải; còn ai mắc tội nhẹ mà lãnh Bí tích này, thì được nhiều ơn ích thiêng liêng.
    5. H. Ngoài việc xưng tội, còn có hình thức sám hối nào không?

    T. Ngoài việc Xưng tội, Hội Thánh còn có 3 hình thức Sám hối này là: Ăn chay, cầu nguyện và làm phúc bố thí.

III. THỰC HÀNH
Khi lỡ phạm tội, em biết ăn năn sám hối và đi xưng tội.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, chúng con cảm tạ lòng Chúa khoan dung, đã lập Bí tích Hoà giải cho chúng con được trở về với Chúa mà hưởng ơn tha thứ. Xin giúp chúng con thành tâm ăn năn sám hối và chuẩn bị chu đáo mỗi khi đi xưng tội.

 

BÀI 23. BÍ TÍCH THÁNH THỂ

  1. LỜI CHÚA
    “Ta là Bánh hằng sống từ trời xuống. Ai ăn bánh này thì sẽ được sống muôn đời. Và Bánh Ta sẽ ban, chính là Thịt Ta, để cho thế gian được sống” (Ga 6, 51).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Bí tích Thánh Thể là gì?

    T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập, để tiếp tục lễ hy sinh trên Thánh giá, và để ban Mình Máu Người trong hình bánh rượu, làm của nuôi linh hồn ta.
    2. H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Thánh Thể thế nào?
    T. Trong Bữa tiệc ly, Chúa Giêsu cầm lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra, trao cho các môn đệ và nói: “Tất cả các con cầm lấy mà ăn, vì này là Mình Thầy, sẽ bị nộp vì các con”. Rồi Người cầm lấy chén rượu, cũng tạ ơn, trao cho các môn đệ và nói: “Tất cả các con cầm lấy mà uống, vì này là chén Máu Thầy, Máu giao ước mới và vĩnh cửu, sẽ đổ ra cho các con và nhiều người được tha tội. Các con hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy” (K.N.T.T.II).
    3. H. Chúa Giêsu hiện diện trong Bí tích Thánh Thể thế nào?

    T. Chúa Giêsu hiện diện dưới hình bánh hình rượu, cách thực sự và toàn vẹn, cùng với xác hồn và Thần tính của Người. (x.Dz. 1651)
    4. H. Chúa Giêsu ban quyền cho ai được cử hành Bí tích Thánh Thể?
    T. Chúa Giêsu ban quyền cho các Tông đồ và những người kế tiếp các ngài trong chức linh mục, khi nói rằng: “Các con hãy làm việc này mà nhờ đến Thầy”. (KNTT)
    5. H. Ta phải thờ kính Chúa Giêsu trong Bí tích Thánh Thể thế nào?
    T. Ta phải siêng năng kính viếng, thờ lạy Thánh Thể, giữ nghiêm trang trong nhà thờ, nhất là tham dự Thánh lễ và rước lễ sốt sắng.

III. THỰC HÀNH
Em quyết tâm sống trong sạch, để xứng đáng rước Mình Máu Chúa.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi người biết yêu mến, thờ lạy và năng kính viếng Chúa Giêsu Thánh Thể.

 

BÀI 24. THÁNH LỄ

LỜI CHÚA
“Rồi Người cầm lấy bánh, dâng lời tạ ơn, trao cho các môn đệ và nói: “Này là Mình Thầy, hiến tế vì anh em. Anh em hãy làm việc này mà tưởng nhớ đến Thầy”. (Lc 22,19)

  1. GHI NHỚ
    1. H. Thánh lễ là gì?

    T. Thánh lễ là hy tế mà Đức Chúa Giêsu nhờ tay linh mục hợp cùng toàn thể Dân Chúa, dâng mình cho Đức Chúa Cha, như xưa chính Người đã dâng mình trên Thánh giá.
    2. H. Hội thánh dâng Thánh lễ vì những ý nào?
    T. Hội thánh dâng Thánh lễ vì những ý này:- Một là để cảm tạ và ngợi khen Chúa Cha.- Hai là để tưởng niệm Hy tế của Chúa Kitô trên Thánh giá.- Ba là để đền bù tội lỗi và xin những ơn lành hồn xác.- Bốn là để các tín hữu được hiệp nhất với nhau trong Chúa Kitô và được kết hợp với Phụng vụ trên trời.
    3. H. Phụng vụ Lời Chúa gồm những gì?
    T. Phụng vụ Lời Chúa gồm những lời cầu nguyện, ngợi khen ta dâng lên Thiên Chúa, những Lời Chúa dạy ta trong Thánh Kinh và bài giảng. Phần này khởi sự từ Lời nguyện nhập lễ cho đến hết Lời nguyện chung.
    4. H. Phụng vụ Thánh Thể gồm những gì?
    T. Phụng vụ Thánh Thể gồm việc Dâng lễ vật, Kinh nguyện Thánh Thể và Rước lễ.
    5. H. Ta phải tham dự Thánh lễ thế nào?
    T. Ta phải hợp lòng hợp ý với Chủ tế và cộng đoàn dâng lễ, giữ các lễ nghi, thưa kinh, ca hát chung với nhau, và Rước lễ cho sốt sắng.

III. THỰC HÀNH
Em siêng năng tham dự Thánh lễ và Rước lễ sốt sắng.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi người khám phá ý nghĩa và tầm quan trọng của Thánh lễ trong đời sống đức tin và ân sủng.

 

Bài 25. BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN

  1. LỜI CHÚA
    “Ai trong anh em đau yếu ư? Người ấy hãy mời các kỳ mục của Hội thánh đến, họ sẽ cầu nguyện cho người ấy, sau khi xức dầu nhân danh Chúa” (Gc 5, 14)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Bí tích Xức dầu bệnh nhân là gì?

    T. Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập, để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người già yếu, về phần hồn và phần xác.
    2. H. Bí tích Xức dầu bệnh nhân mang lại những ơn nào?
    T. Bí tích Xức dầu bệnh nhân ban những ơn này:
    – Một là kết hợp bệnh nhân với cuộc khổ nạn của Chúa Kitô, để sinh ích cho mình và cho Hội thánh,
    – Hai là ban niềm an ủi và can đảm chịu đựng mọi đau khổ,
    – Ba là tha thứ các tội lỗi nếu chưa xưng tội được,
    – Bốn là phục hồi sức khoẻ phần xác nếu Chúa muốn.- Năm là chuẩn bị cho bệnh nhân bước vào cõi sống đời đời.
    3. H. Khi nào cần lãnh nhận Bí tích Xức dầu?
    T. Khi người tín hữu lâm cảnh nguy tử, vì bệnh nặng hay tuổi già, thì mời linh mục đến để ban Bí tích Xức dầu cho họ.
    4. H. Của Ăn đàng là gì?
    T. Của Ăn đàng chính là Thánh Thể Chúa Giêsu, được ban cho những người sắp lìa đời, giúp họ vững mạnh tiến về đời sau.

III. THỰC HÀNH
Em năng cầu nguyện cho những người già yếu, bệnh tật trong xứ.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, Chúa luôn tỏ lòng thương xót những người đau khổ và sẵn sàng chữa lành những người bệnh tật. Xin cho chúng con cũng có tâm hồn cảm thông như Chúa, để sẵn sàng thăm viếng, an ủi, giúp đỡ những người bệnh hoạn, tật nguyền, nhất là giúp họ sốt sắng lãnh nhận Bí tích Xức dầu bệnh nhân.

 

Bài 26. ƠN KÊU GỌI

  1. LỜI CHÚA
    “Bấy giờ Chúa Giêsu nói với các môn đệ rằng: Lúa chín đầy đồng, mà thợ gặt thì ít. Vậy các con hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về”. (Mt 9, 37-38)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Ơn Kêu gọi là gì?

    T. Ơn Kêu gọi là ý Chúa muốn mỗi người ở một bậc sống nào đó; nhưng theo nghĩa thông thường, thì Ơn Kêu gọi là tiếng Chúa mời gọi một số người dâng mình cho Chúa, sống bậc Tu trì.
    2. H. Có dấu nào cho biết mình có ơn Kêu gọi tu trì?

    T. Có ba dấu này:
    – Một là có ý ngay lành và ước muốn dấn thân phục vụ Chúa,
    – Hai là có đủ điều kiện Hội thánh quy định,
    – Ba là được những người có trách nhiệm tuyển chọn.
    3. H. Người muốn dâng mình cho Chúa thì phải làm gì?

    T. Phải cầu nguyện, suy nghĩ, bàn hỏi với người khôn ngoan và sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa gọi.
    4. H. Bậc Tu trì thường khấn giữ những gì?
    T. Bậc Tu trì thường Khấn giữ ba lời khuyên Phúc âm là: Khiết tịnh; Vâng phục và Khó nghèo.
    5. H. Bậc Tu trì và bậc Hôn nhân, bậc nào trọng hơn?
    T. Bậc Tu trì trọng hơn, vì người tu dâng trọn đời mình để chuyên lo việc Chúa, và phục vụ anh em đồng loại.

III. THỰC HÀNH
Em luôn cầu nguyện cho có nhiều người dâng mình cho Chúa.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã dùng ơn Chúa Thánh Thần để khơi dậy trong chúng con ngọn lửa mến Chúa. Xin cho chúng con biết quãng đại hiến dâng đời sống, đáp lại tiếng Chúa mời gọi để làm việc trong cánh đồng truyền giáo.

 

Bài 27. BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH

  1. LỜI CHÚA
    “Chúa Giêsu lên núi và gọi đến với Người những kẻ Người muốn. Và các ông đến với Người. Người lập nhóm Mười Hai để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng”. (Dt 5,1)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Bí tích Truyền chức thánh là gì?

    T. Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập, để thông ban chức linh mục cho những người đã được tuyển chọn, hầu phục vụ Dân Chúa bằng việc giảng dạy, tế tự và điều hành mục vụ.
    2. H. Chúa Giêsu đã lập Bí tích Truyền chức thánh khi nào?

    T. Chúa Giêsu đã lập Bí tích này trong Bữa tiệc ly, khi Người nói với các Tông đồ rằng: “Anh em hãy làm việc này mà tưởng nhớ đến Thầy” (Lc 22,19)
    3. H. Có mấy chức Linh mục?

    T. Có hai:
    -Một là chức Linh mục Phổ quát, của tất cả những người đã được Rửa tội.
    – Hai là chức Linh mục Thừa tác, của những người được Truyền chức thánh.
    4. H. Có những cấp bậc nào trong Bí tích Truyền chức thánh?

    T. Bí tích Truyền chức thánh có ba cấp bậc là:
    Giám mục, Linh mục và Phó tế.
    5. H. Người tín hữu có bổn phận nào đối với các vị chủ chăn?
    T. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn kính, vâng phục các vị chủ chăn trong các điều hợp lẽ đạo; tích cực cộng tác xây dựng Nước Chúa, và giúp đỡ các ngài về mặt tinh thần lẫn vật chất.

III. THỰC HÀNH
Em chọn ngày thứ năm để cầu nguyện cho Ơn gọi và Linh mục.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu là Linh mục thượng phẩm, Chúa đã tuyển chọn một số người lên chức Linh mục của Chúa, để tiếp tục thờ phượng Thiên Chúa và cứu rỗi loài người. Xin Chúa cho các ngài luôn sống thánh thiện và chu toàn bổn phận Chúa trao.

 

Bài 28. BÍ TÍCH HÔN PHỐI

  1. LỜI CHÚA
    “Sau đó, Đức Chúa Giêsu đi xuống cùng với cha mẹ, trở về Nazaret và hằng vâng phục các Ngài. Riêng mẹ Người thì ghi nhớ tất cả những điều ấy và suy niệm trong lòng. Còn Đức Giêsu thì ngày càng khôn lớn, và được Thiên Chúa cũng như mọi người thương mến”. (Lc 2, 51-52)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Bí tích Hôn phối là gì?

    T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập, để kết hợp hai người tín hữu, một nam một nữ thành vợ chồng, trước mặt Chúa và Hội thánh, cùng ban ơn cho họ sống xứng đáng chức phận mình.
    2. H. Gia đình quan trọng thế nào?
    T. Gia đình là cộng đồng yêu thương căn bản mà Chúa đã xếp đặt cho nhân loại; là tế bào đầu tiên và là nền móng để xây dựng xã hội và Giáo Hội bền vững.
    3. H. Gia đình Kitô giáo có những ý nghĩa nào?

    T. Gia đình Kitô giáo là cộng đồng hiệp thông tình yêu, theo hình ảnh của Thiên Chúa Ba Ngôi. Kế đến, gia đình Kitô giáo thể hiện sự hiệp thông trong Hội thánh, và gia đình Kitô giáo được gọi là “Hội thánh tại gia”.
    4. H. Tại sao gia đình công giáo được gọi là “Hội thánh tại gia”?

    T. Vì cũng như Hội thánh, gia đình là cộng đoàn ân sủng và cầu nguyện; là trường dạy các đức tính nhân bản và siêu nhiên; là cộng đoàn truyền giáo.

III. THỰC HÀNH
Em luôn sốt sắng tham dự giờ kinh gia đình, để góp phần làm cho gia đình em trở thành Hội thánh tại gia.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, khi đến trần gian, Chúa đã chọn một gia đình để thực hiện công trình cứu độ, qua đó, Chúa muốn nâng cao phẩm giá và ơn gọi gia đình. Xin ban phúc lành cho các gia đình công giáo và giúp họ biết phản ánh tình yêu Chúa cho mọi người.

 

Bài 29. BÍ TÍCH THÊM SỨC

  1. LỜI CHÚA
    “Khi ông Phalô đặt tay trên họ, thì Thánh Thần ngự xuống trên họ, họ nói tiếng lạ và nói tiên tri”. (Cv 19,6)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Bí tích Thêm sức là gì?

    T. Là Bí tích Chúa Giêsu đã lập, để ban Chúa Thánh Thần, giúp người tín hữu sống hoàn hảo hơn Bí tích Rửa tội, liên kết mật thiết với Hội Thánh và làm chứng cho Chúa Kitô.
    2. H. Những ai có quyền ban Bí tích Thêm sức?

    T. Thừa tác viên thông thường là các Giám mục và những Linh mục được chỉ định, nhưng trong trường hợp khẩn cấp thì bất cứ Linh mục nào cũng có nhiệm vụ ban Bí tích này. (GL 883,3)
    3. H. Bí tích Thêm sức có những nghi thức nào?
    T. Bí tích Thêm sức có những nghi thức này:
    – Một là đặt tay trên đầu thỉnh viên và cầu nguyện cho họ.
    – Hai là xức Dầu thánh trên trán và đọc: “Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần”. – Ba là chúc bình an.
    4. H. Những ai được lãnh Bí tích Thêm sức?

    T. Những người đã được Rửa tội và đến tuổi khôn, sạch tội trọng, đã học giáo lý đầy đủ và quyết sống đúng bổn phận Kitô hữu.
    5. H. Khi lãnh Bí tích Thêm sức có cần người đỡ đầu không?
    T. Cần có người đỡ đầu để nâng đỡ, hướng dẫn trong việc sống đạo và hoạt động Tông đồ.

III. THỰC HÀNH
Em luôn nhớ cầu xin Chúa Thánh Thần soi sáng.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho các tín hữu Chúa được sức mạnh Chúa ban qua Bí tích Thêm sức, biết can đảm sống đạo và truyền đạo.

 

Bài 30. SỐNG BÍ TÍCH THÊM SỨC

  1. LỜI CHÚA
    “Chính anh em là muối cho đời … Chính anh em là ánh sáng cho trần gian”. (Mt 5, 13.14)
  2. GHI NHỚ
    1. Người lãnh Bí tích Thêm sức có những bổn phận nào?

    T. Người lãnh Bí tích Thêm sức có ba bổn phận này:
    – Một là can đảm thực hành Lời Chúa và tuyên xưng đức tin.
    – Hai là góp phần xây dựng xã hội theo tinh thần Phúc âm.
    – Ba là hăng hái tham gia hoạt động Tông đồ giáo dân.
    2. H. Thiên Chúa muốn ta sống trong xã hội như thế nào?

    T. Thiên Chúa muốn ta sống hài hoà với mọi người, xây dựng một nền văn minh tình thương theo mẫu mực Thiên Chúa Ba Ngôi.
    3. H. Người Kitô hữu có bổn phận nào đối với xã hội?
    T. Người Kitô hữu cần tích cực hoán cải nội tâm và cổ võ công bằng bác ái; đồng thời góp phần đổi mới các định chế, và điều kiện sống trong xã hội theo tinh thần Phúc Âm.
    4. H. Ta phải tham gia xây dựng lợi ích chung thế nào?
    T. Ta phải tham gia bằng những cách này:- Một là chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội,- Hai là tích cực góp phần vào sinh hoạt chung.
    III. THỰC HÀNH
     Em quyết tâm học tập chuyên chăm để xây dựng xã hội tốt đẹp hơn.
    IV. CẦU NGUYỆN  
     Lạy Chúa Thánh Thần là nguồn mạch mọi ân sủng, xin giúp chúng con biết chuyên chăm học hành và luyện tập nhân đức để trở thành chứng nhân Nước Trời và xây dựng xã hội trần thế theo tinh thần Phúc âm.

 

Bài 31. HOẠT ĐỘNG TÔNG ĐỒ

  1. LỜI CHÚA
    “Những người phải tản mác này đi khắp nơi loan báo Lời Chúa” (Cv 8, 4)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Hoạt động Tông đồ nghĩa là gì?

    T. Hoạt đồng Tông đồ là làm những việc có mục đích giúp người khác nhận biết và tin theo Chúa Giêsu (x. TĐGD số 2)
    2. H. Ta có nhiệm vụ hoạt động Tông đồ không?

    T. Tất cả mọi người Kitô hữu đều có nhiệm vụ mở rộng Nước Chúa, và tham gia các hoạt động truyền giáo.
    3. H. Ta có thể hoạt động Tông Đồ bằng cách nào?

    T. Ta có thể hoạt động Tông đồ theo hình thức cá nhân hay tập thể như: cầu nguyện, thăm viếng, dạy giáo lý và các sinh hoạt Tông đồ của Hội Thánh (x.TĐGD 15-22).
    4. H. Vì sao Hội Thánh có sứ mệnh truyền giáo?
    T. Vì ba lý do này:
    – Một là Thiên Chúa muốn cho mọi người được cứu độ.
    – Hai là Hội Thánh có bổn phận đem chân lý được Chúa trao phó đến cho mọi người.
    – Ba là chính Chúa Kitô, trước khi về trời đã sai các Tông Đồ đi rao giảng Tin Mừng cho muôn dân.
    III. THỰC HÀNH  
    Em quyết tâm động viên bạn em tham dự các giờ giáo lý, để biết giới thiệu Chúa cho người khác.
    IV. CẦU NGUYỆN  Lạy Chúa, hôm nay chúng con hiểu rằng: tất cả mọi Kitô hữu đều có sứ mệnh hoạt động Tông đồ. Xin khơi dậy trong tâm hồn chúng con lòng nhiệt thành Tông Đồ, biết quan tâm đến phần rỗi mọi người chung quanh chúng con.

 

Bài 32. CÁC PHỤ TÍCH

  1. LỜI CHÚA
    “Người ta dẫn trẻ em đến với Đức Giêsu, để Người chạm tay vào chúng … Người ôm lấy các trẻ em và đặt tay chúc lành cho chúng” (Mc 10,13).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Phụ tích là gì?
    T. Phụ tích là những dấu hiệu linh thiêng do Hội thánh lập ra, để chuẩn bị người tín hữu lãnh nhận dồi dào hiệu quả của các Bí tích và để thánh hoá những hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống.
    2. H. Có mấy thứ Phụ tích?
    T. Có 3 thứ :
    – Một là việc chúc lành cho người, đồ dùng hoặc nơi chốn,
    – Hai là nghi thức thánh hiến người, đồ dùng hoặc nơi cử hành Phụng vụ,
    – Ba là nghi thức khử trừ ma quỷ.
    3. H. Việc đạo đức bình dân có ích gì cho đời sống thiêng liêng không?

    T. Ngoài Phụng vụ, đời sống Kitô giáo còn được nuôi dưỡng bằng những hình thức đạo đức bình dân, bắt nguồn từ những nền văn hoá khác nhau, như Lần chuỗi, gẫm Đàng Thánh giá, Rước Kiệu …
    4. H. Ta tôn kính ảnh tượng thế nào cho phù hợp ý Chúa?

    T. Vì Con Thiên Chúa đã mặc lấy xác phàm hữu hình, nên ta có thể dùng ảnh tượng để hướng lòng về Thiên Chúa, cũng như để tưởng nhớ và và tôn vinh Đức Mẹ và các Thánh.
    III. THỰC HÀNH
     Em luôn kính trọng các ảnh tượng thánh.
    IV. CẦU NGUYỆN
       Lạy Chúa, Hội thánh đã thiết lập các Phụ tích để chuẩn bị cho các tín hữu lãnh nhận dồi dào hiệu quả của các Bí tích và để thánh hoá những hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống. Xin giúp con biết kính trọng và siêng năng lãnh nhận các Phụ tích.

 

PHẦN III: SỐNG TRONG CHÚA KITÔ

BÀI 33. PHẨM GIÁ CON NGƯỜI

  1. LỜI CHÚA
    “Anh em phải để Thánh Thần đổi mới tâm trí anh em, và phải mặc lấy con người mới, là con người đã được sáng tạo theo hình ảnh Thiên Chúa để thật sự sống công chính và thánh thiện”.(Ep 4,23)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Tại sao phẩm giá con người là cao trọng ?

    T. Vì Thiên Chúa đã tạo dựng con người giống hình ảnh Chúa; Người ban cho có linh hồn thiêng liêng, có trí khôn minh mẫn và ý chí tự do hướng về điều thiện.
    2. H. Vì sao phẩm giá con người bị tổn thương?

    T. Vì tội lỗi đã làm tổn thương hình ảnh ấy, khiến trí khôn con người ra mê muội, ý chí dễ hướng về điều xấu và dễ bị sai lầm.
    3. H. Ai đã phục hồi hình ảnh Thiên Chúa nơi con người?

    T. Chúa Kitô đã chết và đã sống lại để phục hồi hình ảnh ấy cho những ai tin vào Người và sống như môn đệ của Người.
    4. H. Sống như môn đệ Chúa Kitô là sống như thế nào?

    T. Là biết tôn trọng nhân phẩm và sống theo tinh thần Phúc âm, gồm tóm trong 8 Mối phúc thật.(Tr.65)
    5. H. Tám mối phúc thật nhắc ta điều gì?
    T. Tám mối phúc thật nhắc ta nhớ rằng: hạnh phúc đích thật và cuối cùng của con người là Thiên Chúa, và các mối phúc là tiêu chuẩn để đánh giá và hướng dẫn đời sống Kitô hữu.

III. THỰC HÀNH
Em luôn nhớ mình là hình ảnh Thiên Chúa tốt lành, và luôn tôn trọng phẩm giá người khác.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Thiên Chúa là Cha yêu thương, Cha đã dựng nên con theo hình ảnh Cha. Xin giúp con luôn biết sống đẹp lòng Cha, đừng bao giờ phạm tội làm hoen ố hình ảnh Cha.

 

BÀI 34. TỰ DO CON NGƯỜI

  1. LỜI CHÚA
    “Thưa anh em, anh em đã được gọi để hưởng tự do. Có điều là đừng lạm dụng tự do để sống theo tính xác thịt, nhưng hãy lấy đức mến mà phục vụ lẫn nhau” (Gl 5,13).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Tự do là gì?
    T. Tự do là khả năng chọn lựa, quyết định và hành động, nhờ đó mà con người chịu trách nhiệm về các hành vi của mình.
    2. H. Khi nào con người có được tự do đích thực?

    T. Là khi con người biết dùng tự do để làm điều thiện.
    3. H. Con người có thể lạm dụng tự do của mình không?
    T. Con người có thể lạm dụng tự do khi chối bỏ tình yêu Thiên Chúa, làm điều ác và khi đó, họ trở thành nô lệ cho tội lỗi.
    4. H. Tự do quan trọng thế nào?

    T. Tự do đem lại giá trị luân lý cho các hành vi tốt xấu của con người. Mỗi người phải chịu trách nhiệm về những gì mình đã làm một cách có ý thức và tự do.
    5. H. Làm thế nào để đánh giá một hành vi là tốt hay xấu?
    T. Ta dựa vào ba điểm này: -Một là điều ta chọn là tốt hay xấu.-Hai là ta nhắm vào mục đích tốt hay xấu.-Ba là hoàn cảnh, cảm xúc lúc ấy có thể làm cho sự việc thành nặng hay nhẹ hơn.

III. THỰC HÀNH
Em quyết tâm chỉ làm những điều đẹp lòng Chúa

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa, chúng con cám ơn Chúa thật nhiều, vì Chúa đã cho chúng con được tự do để có thể yêu mến Chúa và phục vụ anh em. Xin cho chúng con biết sử dụng tự do cách chính đáng và không bao giờ lạm dụng tự do để làm phiền lòng Chúa và gây thiệt hại cho người khác.

 

BÀI 35. LƯƠNG TÂM

  1. LỜI CHÚA
    “Điều khiến chúng tôi tự hào là lương tâm chúng tôi làm chứng rằng: chúng tôi lấy sự thánh thiện và chân thành Thiên Chúa ban mà cư xử với người ta ở đời” ( 2 Cr 1,12).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Lương Tâm là gì?
    T. Lương tâm là luật tự nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn nơi đáy lòng mỗi người, để soi dẫn họ làm lành lánh dữ.
    2. H. Ta phải nghe theo tiếng lương tâm thế nào?
    T. Ta phải luôn lắng nghe và hành động theo tiếng lương tâm ngay chính.
    3. Thế nào là lương tâm ngay chính?
    T. Lương tâm ngay chính gồm ba yếu tố này:
    – Một là nhận biết các nguyên tắc luân lý.
    – Hai là ứng dụng các nguyên tắc ấy vào hoàn cảnh cụ thể.
    – Ba là phán quyết đúng đắn về các hành vi tốt xấu của mình.
    4. H. Ta phải làm gì để đào tạo lương tâm ngay chính?

    T. Ta phải xa lánh tội lỗi, cầu nguyện, học hỏi Lời Chúa, nghe theo các giáo huấn của Hội Thánh, vâng lời những người có trách nhiệm dạy dỗ ta và năng bàn hỏi với những người đạo đức khôn ngoan.

III. THỰC HÀNH
Luôn sống theo lương tâm ngay thẳng.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa, xin giúp con luôn nghe theo tiếng lương tâm mà tuân giữ các giới răn Chúa, để luôn đẹp lòng Chúa.

 

BÀI 36. NHÂN ĐỨC

  1. LỜI CHÚA
    “Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quý, những gì là chính trực tinh tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý” (Pl 4,8).
  2. GHI NHỚ
    1. Có mấy thứ nhân đức?

    T. Có hai thứ: Một là nhân đức nhân bản, giúp ta hoàn thiện chính mình và sống tốt với mọi người. Hai là nhân đức đối thần, trực tiếp qui về Thiên Chúa.
    2. H. Có mấy nhân đức nhân bản ?
    T. Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó bốn nhân đức căn bản là: khôn ngoan, công bằng, dũng cảm và tiết độ.
    3. H. Đức khôn ngoan là gì?
    T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp ta nhận rõ điều tốt cần làm và dùng phương tiện chính đáng để làm điều tốt ấy.
    4. H. Đức công bằng là gì?
    T. Đức công bằng là nhân đức giúp ta quyết tâm dành cho Thiên Chúa những gì thuộc về Thiên Chúa, và dành cho người khác những gì thuộc về họ.
    5. H. Đức dũng cảm là gì?

    T. Đức dũng cảm là nhân đức giúp ta bền lòng bền chí theo đuổi điều thiện, dù gặp nhiều gian nan thử thách.
    6. H. Đức tiết độ là gì?

    T. Đức tiết độ là nhân đức giúp ta biết tự chủ trước sức quyến rũ của các thú vui và giữ được chừng mực khi hưởng dùng mọi sự ở đời này.

III. THỰC HÀNH
Sống TIẾT ĐỘ, bớt chút tiền quà để giúp người nghèo khó.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin ơn biết kiên trì tập luyện nhân đức.

(Học kinh Cải tội bảy mối, có bảy đức, Tr.64)

 

Bài 37. NHÂN ĐỨC ĐỐI THẦN

  1. LỜI CHÚA
    “Chúng ta thuộc về ban ngày, nên hãy sống tiết độ, mặc áo giáp là đức tin và đức mến, đội mũ chiến là niềm hy vọng ơn cứu độ” (1 Tx 5,8).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Có mấy nhân đức đối thần?

    T. Có ba nhân đức đối thần là: Đức Tin, Đức Cậy và Đức Mến.
    2. H. Đức Tin là gì?

    T. Đức tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta trao phó trọn bản thân và đời mình cho Thiên Chúa, cùng đón nhận tất cả những gì Thiên Chúa đã mạc khải mà Hội thánh truyền lại cho ta.
    3. H. Đức Cậy là gì?
    T. Đức Cậy là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta cậy dựa vào sức mạnh Chúa Thánh Thần, và vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước Trời mà Chúa Giêsu đã hứa ban.
    4. H. Đức Mến là gì?

    T. Đức Mến là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự, và yêu thương mọi người như chính bản thân.
    5. H. Sống theo Đức Tin là sống như thế nào?
    T. Sống theo Đức tin là tập cho quen phán đoán mọi sự theo tinh thần Phúc âm, luôn lắng nghe và thực hành Lời Chúa, sống chứng nhân gương mẫu của Chúa Kitô trong cuộc sống hàng ngày.

III. THỰC HÀNH
Em bắt chước thánh bổn mạng của em, sống tin -cậy – mến.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa là Cha nhân từ, xin thêm đức tin – cậy – mến cho con và giúp con tập luyện nhân đức để nên giống Chúa.

 

BÀI 38. TRÁNH XA TỘI LỖI

  1. LỜI CHÚA
    “Chỉ vì một người duy nhất mà tội lỗi đã xâm nhập vào thế gian, và tội đã gây nên sự chết. Như thế, sự chết đã lan tràn tới mọi người, bởi vì mọi người đã phạm tội” (Rm 5,12).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Tội là gì?
    T. Tội là lời nói, việc làm, hoặc ước muốn nghịch với luật Chúa. Tội xúc phạm đến Thiên Chúa, gây tổn thương cho bản thân và cho tha nhân.
    2. H. Tội trọng làm hại ta thế nào?

    T. Tội trọng phá huỷ sự sống siêu nhiên; cắt đứt tình nghĩa với Thiên Chúa, và nếu không hối cải, thì sẽ bị xa cách Chúa đời đời.
    3. H. Tội nhẹ làm hại ta thế nào?

    T. Tội nhẹ khiến ta giảm bớt lòng mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn.
    4. H. Các tội ta phạm thường do những nết xấu nào?
    T. Thường do bảy nết xấu, quen gọi là Bảy mối tội đầu.
    5. H. Thiên Chúa có thái độ nào đối với tội nhân?
    T. Thiên Chúa là Đấng nhân từ và công bằng vô cùng, luôn thương xót và sẵn sàng tha thứ cho những ai thật lòng sám hối ăn năn.
    6. H. Ta phải có thái độ nào đối với tội lỗi?

    T. Ta phải dứt khoát với tội lỗi, tránh xa dịp tội, siêng năng Xưng tội Rước lễ, và cố gắng đổi mới đời sống hằng ngày.

III. THỰC HÀNH
Em quyết tâm tránh xa dịp tội, không làm điều xấu.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin ơn biết dứt khoát với tội lỗi, và siêng năng tập luyện nhân đức.

 

BÀI 39. LUẬT LUÂN LÝ

  1. LỜI CHÚA
    “Ta sẽ đặt luật của Ta vào bên trong chúng và Ta sẽ viết trên tim lòng chúng” (Gr 31,33).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Thiên Chúa đã ban gì để hướng dẫn ta sống theo Ý Chúa?

    T. Thiên Chúa đã ban luật luân lý, gồm luật tự nhiên, luật Cựu ước và luật Tân ước.
    2. H. Luật tự nhiên là luật nào?

    T. Luật tự nhiên là luật được Thiên Chúa ghi khắc trong Lương tâm mỗi người, để giúp ta phân biệt điều thiện, điều ác.
    3. H. Luật Cựu ước là luật nào?

    T. Luật Cựu ước là luật Thiên Chúa đã ban cho dânIsrael, qua ông Môsê tại núi Sinai, gồm tóm trong Mười Điều răn.
    4. H. Luật Tân ước là luật nào?

    T. Luật Tân ước là luật yêu thương, luật ân sủng và tự do, được Chúa Kitô công bố cách đặc biệt trong Bài giảng trên núi. (Tr.65)
    5. H. Luật Tân ước có giá trị như thế nào?
    T. Luật Tân ước kiện toàn luật tự nhiên và luật Cựu ước, mời gọi ta canh tân đời sống, để nên hoàn thiện như Cha trên trời (x. Mt 5,48).
    6. H. Các lời khuyên Phúc Âm là gì?
     T. Đó là những lời mời gọi và chỉ đẫn đặc biệt của Chúa Kitô, giúp ta sống hoàn hảo hơn, tóm trong 3 nhân đức: Khiết tịnh, Vâng phục và Khó nghèo.

III. THỰC HÀNH
Trong tuần, chọn và thực hiện một việc thiện theo luật Chúa dạy.

  1. CẦU NGUYỆN
    Hát:
    Xin chỉ cho con, đường đi của Chúa

 

BÀI 40. Điều răn thứ nhất
THỜ PHƯỢNG VÀ KÍNH MẾN THIÊN CHÚA

  1. LỜI CHÚA
    “Đức Giêsu đáp: Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa ngươi, hết lòng, hết linh hồn, và hết trí khôn ngươi” (Mt 22,37).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ nhất dạy ta những gì?

    T. Điều răn thứ nhất dạy ta thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.
    2. H. Ta phải thờ phượng Thiên Chúa thế nào?

    T. Ta phải tin tưởng, trông cậy, yêu mến, cầu nguyện, thực hiện những điều đã khấn hứa và luôn dâng lên Thiên Chúa những hy sinh làm dấu chứng lòng tôn thờ.
    3. H. Ta phải tin kính Thiên Chúa như thế nào?
    T. Ta phải tin kính Thiên Chúa với tất cả lòng thành, không nghi ngờ hoặc chối bỏ những gì Thiên Chúa đã mạc khải và Hội Thánh dạy phải tin.
    4. H. Ta phải trông cậy Thiên Chúa như thế nào?
    T. Ta phải trông cậy vững vàng, luôn phó thác mọi sự trong tay Chúa và cầu xin Chúa ban cho ta mọi phúc lành đời này và đời sau.
    5. H. Ta phải yêu mến Thiên Chúa như thế nào?

    T. Ta phải yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết sức, trên hết mọi sự, và mau mắn vâng theo ý Chúa, để đáp lại tình Chúa yêu ta.
    6. H. Những tội nào nào nghịch lại điều răn thứ nhất?

    T. Có những tội này: Mê tín dị đoan, thờ thụ tạo, bói toán, phạm sự thánh, chối đạo.

III. THỰC HÀNH
Em luôn tỏ lòng kính mến Chúa khi cầu nguyện và làm việc.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa Giêsu, Chúa đã dạy chúng con phải hết lòng tôn thờ Chúa. Xin giúp chúng con thực thi điều Chúa dạy hôm nay.

 

BÀI 41. Điều răn thứ 2
TÔN KÍNH DANH CHÚA

  1. LỜI CHÚA
    “Ngươi không được kêu tên Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, mà làm điều bất xứng, vì Đức Chúa không dung tha kẻ kêu tên Người mà làm điều bất xứng” (Xh 20,7).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ hai dạy ta sự gì?

    T. Điều răn thứ hai dạy ta bổn phận tôn kính tên Chúa, vì“Danh Người là Thánh”.

    2. H. Có những tội nào nghịch điều răn thứ hai?
    T. Có những tội này là : kêu tên Chúa cách bất xứng, không giữ điều thề hứa nhân danh Chúa, nói phạm đến Chúa và Hội thánh, thề gian, lỗi lời khấn.
    3. H. Khi nào ta được lấy danh Chúa mà thề?
    T. Khi có việc hệ trọng hoặc do bề trên đòi buộc, ta mới được lấy tên Chúa mà thề, lúc đó ta buộc phải giữ đúng lời thề.
    4. H. Khấn là gì?
    T. Khấn là tự nguyện cam kết hiến thân cho Thiên Chúa, hoặc là hứa với Chúa sẽ làm một việc lành.
    5. H. Để tôn vinh Danh Chúa trong mọi sự, ta nên làm gì?

    T. Ta nên làm dấu Thánh giá khi khởi đầu ngày sống, khởi đầu mọi kinh nguyện cũng như mọi việc làm.

III. THỰC HÀNH
Em không kêu Danh Chúa cách bất kính.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Thiên Chúa là Đấng Thánh, Chúa đã dạy chúng con phải tôn kính Danh Chúa. Xin giúp chúng con sống thánh thiện để mọi người nhìn thấy việc lành nơi chúng con mà ngợi khen Thánh Danh Chúa.

 

BÀI 42. Điều răn thứ 3
THÁNH HOÁ NGÀY CHÚA NHẬT

  1. LỜI CHÚA
    “Vào chiều ngày thứ nhất trong tuần” Chúa Giêsu hiện đến, đứng giữa các ông và nói: “Bình an cho các con!”. Nói xong, Người cho các ông xem tay và cạnh sườn. Các môn đệ vui mừng vì được thấy Chúa” (Ga 20,19-20).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ ba dạy ta những gì?

    T. Điều răn thứ ba dạy ta thánh hoá ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc.
    2. H. Ngày Chúa Nhật có những ý nghĩa nào?
    T. Ngày Chúa nhật có những ý nghĩa này:
    – Một là nhắc nhớ việc sáng tạo mới, được thực hiện nhờ sự Phục sinh của Chúa Kitô vào ngày“thứ nhất trong tuần”.
    – Hai là hoàn tất ý nghĩa ngày lễ nghĩ Do Thái và hướng tới sự nghỉ ngơi muôn đời nơi Thiên Chúa.
    3. H. Ta phải làm gì để thánh hoá những ngày ấy?

    T. Ta phải tham dự Thánh lễ, nghỉ việc xác và nên làm thêm các việc lành, như tham dự các giờ kinh chung, làm các việc bác ái và tông đồ.
    4. H. Ta phải tham dự thánh lễ Chúa nhật như thế nào?
    T. Phải tích cực tham dự thánh lễ từ đầu đến cuối, trừ khi được miễn chuẩn vì lý do chính đáng. Nếu ai cố tình bỏ lễ thì mắc tội trọng.
    5. H. Luật buộc nghỉ ngày Chúa Nhật mang ý nghĩa gì?
    T. Luật này là một đóng góp quý báu cho con người, vì giúp mọi người có thì giờ để nghỉ ngơi và để chăm lo đời sống gia đình, xã hội và tôn giáo.

III. THỰC HÀNH
Quyết tâm tham dự trọn vẹn Thánh lễ ngày Chúa nhật.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi tín hữu biết giá trị của Thánh lễ ngày Chúa Nhật, để tham dự các ý thức, linh động và tích cực.

BÀI 43. Điều răn thứ 4
THẢO KÍNH CHA MẸ

  1. LỜI CHÚA
    “Ngươi hãy thảo kính cha mẹ, để được sống lâu trên đất mà Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, ban cho ngươi” (Xh 20,12).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ bốn dạy ta những gì?

    T. Điều răn thứ bốn dạy ta sống đúng chức phận mình trong gia đình, Hội Thánh và xã hội, mà trước hết là phải thảo kính cha mẹ cho tròn Đạo hiếu.
    2. H. Ta phải làm gì để tỏ lòng thảo kính cha mẹ?
    T. Ta phải làm những việc này :
    – Một là kính mến, biết ơn và vâng lời cha mẹ trong những điều chính đáng.
    – Hai là giúp đỡ cho cha mẹ khi còn sống, được đầy đủ về phần xác cũng như phần hồn.
    – Ba là khi cha mẹ qua đời, phải lo việc an táng, làm các việc lành, và dâng Thánh lễ cầu nguyện cho các ngài.
    3. H. Cha mẹ có bổn phận nào đối với con cái?
    T. Cha mẹ có bổn phận nuôi dưỡng, thương yêu, dạy dỗ và làm gương sáng cho con cái noi theo, về mặt nhân bản cũng như đức tin. Đồng thời hướng dẫn con cái trong việc lựa chọn nghề nghiệp và bậc sống của mình.
    4. H. Anh chị em có bổn phận nào đối với nhau?
    T. Anh chị em trong gia đình phải biết kính trên nhường dưới, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, và giúp nhau thăng tiến tốt đẹp hơn.
    5. H. Ngoài ra, ta còn có bổn phận nào nữa không?

    T. Ta phải kính trọng và vâng lời bề trên, chính quyền, thầy dạy; giúp đỡ và cầu nguyện cho những người trong gia tộc còn sống cũng như qua đời.

III. THỰC HÀNH
Em luôn thảo kính,vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo.

  1. CẦU NGUYỆN
    Lạy Chúa, Chúa đã ban cho con có cha có mẹ để nuôi dưỡng, dạy dỗ con nên người tốt. Xin giúp con biết thảo kính, yêu mến và vâng lời các ngài.

 

BÀI 44. Điều răn thứ 5
TÔN TRỌNG SỰ SỐNG

  1. LỜI CHÚA
    “Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : chớ giết người. Ai giết người, thì đáng bị đưa ra toà. Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết: ai giận anh em mình, thì phải bị đưa ra toà. Ai mắng anh em mình là đồ ngốc, thì phải bị đưa ra trước Thượng Hội Đồng. Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo, thì phải bị lửa hoả ngục thiêu đốt” (Mt 5,21-22).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ năm dạy ta những gì?

    T. Điều răn thứ năm dạy ta quý trọng thân xác và sự sống của mình cũng như của người khác, và do đó, cấm mọi hình thức xâm phạm đến thân xác và sự sống của con người.
    2. H. Tại sao ta phải tôn trọng và giữ gìn sự sống?

    T. Vì sự sống con người là ơn huệ linh thánh Thiên Chúa ban. Do đó chỉ có một mình Thiên Chúa là chủ sự sống.
    3. H. Có những tội nào nghịch với điều răn thứ năm?

    T. Có những tội này:
    – Một là cố sát, nghĩa là cố ý giết người cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
    – Hai là làm chết êm dịu.
    – Ba là tự tử.
    – Bốn là phá hoại thân xác hoặc gây nguy hiểm cho sức khoẻ của mình và của người khác.
    4. H. Ta phải làm gì để giúp cuộc sống chung tốt đẹp?
    T. Mỗi người cần dẹp bỏ tính ích kỷ, nóng giận, trả thù; Cần luyện tập sự dịu hiền và quan tâm đến người khác; đồng thời ra sức loại trừ chiến tranh và xây dựng hoà bình đích thực.

III. THỰC HÀNH
Không gây gổ, đánh lộn.

  1. CẦU NGUYỆN  Xin cho mọi người biết tôn trọng thân xác và mạng sống của bản thân và của tha nhân.

 

BÀI 45. Điều răn thứ 6 và thứ 9

SỐNG KHIẾT TỊNH

  1. LỜI CHÚA  “Thân xác con người không phải để gian dâm, mà để phụng sự Chúa, vì Chúa làm chủ thân xác” (1Cr 6,13).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ 6 và 9 dạy ta sự gì?

    T. Dạy ta sống Khiết tịnh trong tư tưởng, lời nói và việc làm.
    2. H. Đức Khiết tịnh là gì?

    T. Đức Khiết tịnh là ơn Chúa ban, giúp ta làm chủ bản năng tính dục, để sống phù hợp với thánh ý Chúa trong bậc sống của mình.
    3. H. Đức Khiết tịnh đem lại cho ta điều gì?
    T. Đức Khiết tịnh giúp cho sức sống và tình yêu của ta được tinh tuyền, để hiến trọn cho Thiên Chúa và cho tha nhân theo bậc sống mình.
    4. H. Có những tội nào phạm đến đức Khiết tịnh?

    T. Có những tội này :
    – Một là nhìn ngắm hoặc tưởng nghĩ đến điều dâm ô.
    – Hai là nói những lời dâm ô, thô tục, và phổ biến phim ảnh, sách báo khiêu dâm.
    – Ba là tìm thú vui nhục dục ngoài hôn nhân, một mình hoặc với người khác.
    5. H. Muốn sống Khiết tịnh, ta cần phải làm gì?
    T. Ta cần làm những việc này :

– Một là chuyên chăm cầu nguyện, lãnh nhận các Bí tích – Hai là sáng suốt làm chủ ngũ quan và trí tưởng tượng. – Ba là sống đoan trang, tiết độ và xa lánh dịp tội. – Bốn là năng đọc Lời Chúa và sách báo lành mạnh.
III. THỰC HÀNH  
 Em không xem sách báo, phim ảnh xấu.
IV. CẦU NGUYỆN  
 Xin cho mọi người yêu mến sự trong sạch nơi thân xác và trong tâm hồn.

 

BÀI 46. Điều răn thứ 7

SỐNG CÔNG BẰNG

  1. LỜI CHÚA  “Của Xê-da trả về Xê-da; của Thiên Chúa trả về Thiên Chúa” (Mt 22,21)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ bảy dạy ta những gì?

    T. Điều răn thứ bảy dạy ta sống công bằng: nghĩa là tôn trọng của cải người khác và sử dụng của cải trong tinh thần chia sẻ.
    2. H. Tội lấy của người khác cách bất công là những tội nào?

    T. Là những tội này :
    – trộm cắp.
    – gian lận.
    – hối lộ
    -Thâm lạm của công.
    – cho vay ăn lời quá đáng.
    3. H. Tội giữ của người khác cách bất công là những tội nào?
    T. Là những tội này :
    – không trả nợ.
    – trốn thuế.
    – tích trữ của gian.
    – không hoàn lại của đã mượn hay đã lượm.
    4. H. Điều răn thứ bảy còn cấm điều gì nữa không?

    T. Điều răn thứ bảy còn cấm:
    -Vi phạm hợp đồng đã ký kết.
    -Đánh bài cờ bạc .
    -Mua bán trao đổi thân xác con người.
    5. H. Kẻ đã lỗi đức công bằng thì phải làm thế nào?
    T. Phải hoàn trả lại những gì đã chiếm đoạt, và bồi thường cân xứng những thiệt hại gây ra.
    6. H. Người Kitô hữu cần góp phần nào cho công bằng xã hội?
    T. Người tín hữu cần có sáng kiến góp phần theo 3 cách:
    -Một là hợp tác để dấn thân phục vụ lợi ích chung, chống tệ nạn xã hội.
    -Hai là tận tâm giúp đỡ người nghèo khó.-Ba là không tham nhũng, hối lộ, không sử dụng của cải cách ích kỷ.

III. THỰC HÀNH
Em quyết tâm sống công bằng, không gian lận, trộm cắp .

  1. CẦU NGUYỆN  Xin cho mọi người biết sử dụng tài sản cá nhân cũng như tập thể cách chính đáng.

 

BÀI 47. Điều răn thứ 8

TÔN TRỌNG SỰ THẬT

  1. LỜI CHÚA  “Thưa anh em, trước hết, đừng có thề, dù là lấy trời, lấy đất hay lấy cái gì khác mà thề. Nhưng hễ có thì nói “có”, không thì nói “không”, như thế anh em sẽ không bị xét xử”. (Gc 5,12)
  2. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ tám dạy ta những gì?
    T. Điều răn thứ tám dạy ta sống thành thật, làm chứng cho sự thật và tôn trọng danh dự của mọi người.
    2. H. Vì sao ta phải sống thành thật?

    T. Ta phải sống thành thật vì ba lẽ này:
    – Một là vì Thiên Chúa là Đấng chân thật và là chính sự thật.
    – Hai là vì sự thành thật làm tăng giá trị con người.
    – Ba là vì sự thành thật rất cần cho đời sống chung.
    3. H. Có những tội nào nghịch điều răn thứ tám?
    T. Có những tội này là:
    – nói dối, làm chứng gian, bội thề,
    – và làm mất danh dự người khác như : nói hành, nói xấu, vu khống, cáo gian.
    4. H. Nói hành, nói xấu là gì?

    T. Nói hành, nói xấu là tỏ cho người khác biết những tật xấu hay lỗi lầm của tha nhân khi không có lý do chính đáng.
    5. H. Làm chứng gian và bội thề là gì?
    T. Làm chứng gian là nói sai sự thật về người hay việc nào đó cách công khai trước những người có thẩm quyền xét xử; nếu lời nói dối kèm theo lời thề thì gọi là bội thề hay thề gian.
    6. H. Có được phép tiết lộ những điều bí mật không?

    T. Không, trừ khi vì ích chung quan trọng bắt buộc ta phải nói ra. Tuy nhiên, cha giải tội tuyệt đối giữ kín bí mật của toà Giải tội.

III. THỰC HÀNH   Em quyết tâm nói đúng sự thật, không nói hành nói xấu.

  1. CẦU NGUYỆN  Xin cho mọi người biết tôn trọng sự thật trong lời nói, việc làm.

 

BÀI 48. Điều răn thứ 10

KHÔNG THAM LAM CỦA NGƯỜI

  1. LỜI CHÚA
    “Ngươi không được ham muốn nhà người ta, ngươi không được ham muốn vợ người ta, tôi tớ nam nữ, con bò, con lừa, hay bất cứ vật gù của người ta” (Xh 20,17) .
    II. GHI NHỚ
    1. H. Điều răn thứ mười dạy ta những gì?

    T. Điều răn thứ mười dạy ta giữ lòng khỏi ham mê của cải quá đáng, để không tham lam và không ganh tị với người khác.
    2. H. Sự tham lam làm hại ta thế nào?
    T. Sự tham lam khiến lòng trí ra mù tối, rối loạn, phán đoán lệch lạc, phai lạt tình yêu mến và dễ sa ngã phạm tội.
    3. H. Ta phải làm gì để không tham lam của cải?

    T. Ta cần tập sống tinh thần nghèo khó, hằng ngày biết hy sinh từ bỏ, lo tìm kiếm Nước Trời, và luôn hướng lòng về Thiên Chúa.
    4. H. Ta phải làm gì để khỏi tính ganh tị?
    T. Ta cầu xin Chúa ban phúc lành cho người khác và vui mừng khi họ được may mắn.

III. THỰC HÀNH   Em vui chúc mừng khi thấy người khác được may mắn.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi người biết sống quảng đại chia sẻ, không tham lam và ganh tị, nhưng biết vui mừng khi thấy người khác được may mắn.

 

BÀI 49. SÁU ĐIỀU RĂN HỘI THÁNH

  1. LỜI CHÚA
    “Anh em hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ, làm phép Rửa cho họ, nhân danh Cha và Con và Thánh Thần, dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền cho anh em” (Mt 28,19).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Hội Thánh có nhiệm vụ gì đối với luật Chúa?

    T. Hội Thánh là Mẹ và là Thầy, có nhiệm vụ giáo huấn, giúp ta hiểu biết và tuân giữ luật Chúa.
    2. H. Hội Thánh có điều gì để giúp ta tuân giữ luật Chúa?
    T. Hội Thánh có 6 Điều răn. (x.Kinh Tr.).
    3. H. Các điều răn Hội Thánh dạy ta những gì?
    T. Điều răn thứ nhất và thứ hai dạy ta thánh hoá ngày Chúa nhật và lễ buộc. Điều răn thứ ba và thứ bốn dạy ta siêng năng Xưng tội và Rước lễ. Điều răn thứ năm và thứ sáu dạy ta giữ chay và kiêng thịt.
    4. H. Hội thánh thực hiện quyền giáo huấn cách nào?
    T. Quyền giáo huấn được các vị chủ chăn trong Hội Thánh thực hiện bằng việc giảng dạy đạo lý Chúa Kitô, dựa trên Thánh Kinh và Thánh Truyền.
    5. H. Hội Thánh có thể sai lầm khi giáo huấn không?
    T. Hội Thánh vì được Chúa Thánh Thần soi sáng, hướng dẫn và gìn giữ, nên không thể sai lầm khi giảng dạy về đức tin và luân lý.
    6. H. Người tín hữu đón nhận giáo huấn Hội Thánh thế nào?

    T. Người tín hữu có bổn phận học hỏi, tìm hiểu, vâng nghe và thực hành các giáo huấn của Hội Thánh.

III. THỰC HÀNH   Em tuân giữ luật Hội thánh và vâng lời các vị chủ chăn.

  1. CẦU NGUYỆN  Cầu cho mọi tín hữu biết đón nhận và thi hành các giáo huấn của Hội Thánh.

 

PHẦN IV: KINH NGUYỆN KITÔ GIÁO

BÀI 50. VIỆC CẦU NGUYỆN

  1. LỜI CHÚA
    “Chúa Giêsu đến một nơi kia cầu nguyện. Khi Người cầu nguyện xong, thì có một người trong nhóm môn đệ nói với Người: Thưa Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện, như ông Gioan đã dạy các môn đệ của ông” (Lc 11,1).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Cầu nguyện là gì?

    T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để gặp gỡ và nói chuyện với Chúa.
    2. H. Tại sao ta phải cầu nguyện?
    T. Vì cầu nguyện liên kết ta với Thiên Chúa là nguồn sự sống. Hơn nữa, Chúa vẫn hằng kêu mời và chờ đợi ta đến nói chuyện với Người.
    3. H. Đâu là cao điểm của việc cầu nguyện?
    T. Chính là lúc ta gặp gỡ và hiệp thông thân mật với Chúa Cha, nhờ Chúa Giêsu, như Người đã nói: “Không ai đến được Cha mà không qua Thầy” (Ga 14,6).
    4. H. Ai là mẫu gương cầu nguyện?

    T. Chính Chúa Giêsu là gương mẫu cầu nguyện hoàn hảo nhất.
    5. H. Chúa Giêsu đã cầu nguyện với tâm tình nào?
    T. Chúa Giêsu cầu nguyện trong tâm tình người con thảo hiếu; Người kết hợp liên lỉ với Chúa Cha trong tình yêu, vâng phục, mà đỉnh cao là cái chết trên thập giá.
    6. H. Ngoài Chúa Giêsu, có ai là gương mẫu trong việc cầu nguyện?

    T. Có Mẹ Maria. Người đã cầu nguyện trong niềm tin, trong tâm tình quảng đại hiến thân và cộng tác đắc lực vào chương trình cứu độ của Thiên Chúa.

III. THỰC HÀNH
Em cầu nguyện trước khi ăn uống và học bài.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi người biết chuyên chăm cầu nguyện theo gương Chúa Giêsu và Mẹ Maria.

 

BÀI 51. ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN

  1. LỜI CHÚA
    “Đức Giêsu nói: “Chính Thầy là Đường, là sự Thật và là sự Sống. Không ai đến với Chúa Cha mà không qua Thầy” (Ga 14,6).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Cầu nguyện có cần thiết không?

    T. Rất cần thiết, vì cầu nguyện là hơi thở của người Kitô hữu, nhờ đó mà cuộc sống thiêng liêng của ta được sống động và phong phú.
    2. H. Ta có thể cầu nguyện với tâm tình nào?
    T. Ta có thể cầu nguyện với tâm tình: thờ phượng, cám ơn, xin lỗi và xin ơn Chúa.
    3. Ta có thể cầu nguyện khi nào?
    T. Ta có thể cầu nguyện luôn, bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào, nhất là đọc kinh sáng, kinh tối.
    4. H. Có mấy cách cầu nguyện?

    T. Có nhiều cách cầu nguyện, nhưng thường dùng ba cách nầy: Một là Khẩu nguyện; Hai là Trí nguyện; Ba là Tâm nguyện.
    5. H. Khi cầu nguyện, ta thường gặp những khó khăn nào?
    T. Khi cầu nguyện, ta thường gặp sự khô khan, chia trí và nguội lạnh. Để vượt qua những khó khăn đó, ta cần có đức tin, lòng khiêm tốn, tỉnh thức và ước muốn trở về cùng Chúa.
    6. H. Ta phải làm gì khi cầu nguyện mà chưa được Chúa nhậm lời?

    T. Ta cần đặt trọn niềm tín thác vào Chúa, và kiên trì cầu nguyện, như Chúa dạy: “Phải cầu nguyện luôn, không được nản chí” (Lc 18,1).

III. THỰC HÀNH
Em luôn cầu nguyện mỗi khi bắt đầu làm việc.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi tín hữu hiểu biết việc cầu nguyện như hơi thở của linh hồn mà chuyên chăm cầu nguyện.

 

BÀI 52. KINH LẠY CHA

  1. LỜI CHÚA
    “Anh em hãy cầu nguyện như thế này: Lạy Cha chúng con ở trên trời …”(Mt 6,9).
  2. GHI NHỚ
    1. H. Kinh Lạy Cha có quan trọng không?

    T. Kinh Lạy Cha rất quan trọng, vì là bản kinh tóm lược toàn bộ Tin Mừng, là lời kinh Chúa dạy và là lời kinh của Hội Thánh.
    2. H. Kinh Lạy Cha gồm mấy phần chính?

    T. Kinh Lạy Cha gồm ba phần chính:
    -Một là hướng ta lên Thiên Chúa là Cha và là chủ trời đất.
    -Hai là lời tôn vinh Thiên Chúa.
    -Ba là lời nguyện xin cho những nhu cầu con người.
    3. Kinh Lạy Cha có mấy lời nguyện xin?

    T. Kinh Lạy Cha có 7 lời nguyện xin gồm:
    – Ba lời nguyện tôn vinh: Danh Cha, Nước Cha, Ý Cha.
    – Và bốn lời nguyện xin nhu cầu hàng ngày của con người: xin lương thực, xin tha nợ, khỏi sa ngã và khỏi sự dữ.
    4. H. “Amen” có nghĩa là gì?

    T. “Amen” thường dùng để kết thúc các lời cầu nguyện hoặc lời tuyên xưng đức tin, nên có hai nghĩa này là: “Quả thật” và “Ước gì được như vậy”.
    5. H. Ta phải đọc kinh Lạy Cha với tâm tình nào?

    T. Ta phải kết hợp với Chúa Giêsu, dâng lời kinh nầy lên Chúa Cha, trong tâm tình người con thảo hiếu, và làm cho cuộc sống ta hoà nhập theo lời Kinh Chúa dạy.

III. THỰC HÀNH
Em sốt sắng kết hợp với Chúa Giêsu khi đọc kinh Lạy Cha.

  1. CẦU NGUYỆN
    Xin cho mọi người ý thức tầm quan trọng của việc cầu nguyện bằng kinh Lạy Cha, để đọc cách ý thức và sốt sắng hơn.

Bài viết liên quan

Back to top button
error: Content is protected !!